Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Pa (TAND tỉnh Gia Lai) |
Số hiệu: | 07/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa chị Trần Thị Xuân H và anh Vũ Thành Tr |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TA N NHÂN DÂN
HUYN KRÔNG PA
TNH GIA LAI
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28/03/2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CNG HA X HI CH NGHA VIT NAM
Đc lp – T do – Hnh phc
NHÂN DANH
NƯC CNG HA X HI CH NGHA VIT NAM
TA N NHÂN DÂN HUYN KRÔNG PA, TNH GIA LAI
Thnh phn hi đng xt x sơ thm gm c:
Thm phn- Ch ta phiên ta: Ông Ksor P
Cc Hi thm nhân dân: Bà Cao Thị Viễn Phvà bà Võ Thị Phương L
Thư k phiên ta: Ông Đinh Hải B - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân dân huyn
Krông Pa, tnh Gia Lai
Đi din Vin kim st nhân dân huyn Krông Pa, tỉnh Gia Lai tham gia phiên
tòa: Ông Trịnh Vit H - Kim sát viên.
Ngày 28 tháng 03 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyn Krông Pa, tnh
Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 88/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 11 tháng 10 năm 2024 về vic "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con ", theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyn Krông Pa, giữa các đương sự:
+ Nguyên đơn: Chị Trần Thị Xuân H, sinh năm 1990
Địa ch: Thôn Thắng Lợi, xã Phú Cần, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai (Vắng mặt,
đã có đơn xin được xét xử vắng mặt).
+ Bị đơn: Anh Vũ Thành Tr, sinh năm 1990
Nơi ĐKHKTT: Tổ 12, phường Hoa Lư, thành phố Pleiku, tnh Gia Lai
Trú tại: Thôn Thắng Lợi, xã Phú Cần, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai. (Vắng mặt lần
thứ hai không có lý do).
NI DUNG VỤ N:
1. Trong đơn khởi kin, quá trình tố tụng và đơn xin xét xử vắng mặt nguyên
đơn chị Trần Thị Xuân H trình bày:
Về quan h hôn nhân: Chị và anh Vũ Thành Tr đã tìm hiu và lấy nhau trên cơ
sở tình cảm tự nguyn của hai bên có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán và
đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân xã Phú Cần, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai theo quy
2
định của pháp luật ngày 12/5/2017. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc
nhưng sau đó giữa anh chị phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ
những nguyên nhân nhỏ nhặt, anh Vũ Thành Tr hay cờ bạc, không chăm lo gia đình,
vợ chồng không cùng quan đim sống, không có tiếng nói chung, không thấu hiu,
không quan tâm và thông cảm cho nhau nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.
Mặc dù mâu thuẫn đã được hai bên gia đình và chính quyền địa phương hòa giải nhiều
lần nhưng không được, anh chị đã ly thân từ lâu. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng
không còn nữa, vợ chồng không có chí hướng xây dựng gia đình, đời sống chung
không th kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin được ly hôn với anh
Vũ Thành Tr trước pháp luật.
Về con chung: Chị và anh Vũ Thành Tr có 01 (một) con tên là Vũ Trần Thiên Â,
sinh ngày 30/01/2018. Sau khi ly hôn, chị nhận trực tiếp nuôi con là Vũ Trần Thiên Â,
sinh ngày 30/01/2018.
Về cấp dưỡng nuôi con: chị không yêu cầu anh Vũ Thành Tr cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và thực hin các nghĩa vụ chung về tài sản: chị không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
2. Tại “Đơn xin hoãn phiên tòa” đề ngày 01/11/2024, bị đơn anh Vũ Thành Tr
trình bày:
“Ngày 11/10/2024 anh nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử vào ngày 26,
anh tôn trọng và tự giác chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Tuy
nhiên từ ngày 25 anh bị trở ngại khách quan như sau: Anh hin chuẩn bị mổ hạch lưng
chèn cột sống và anh có thêm vài vấn đề cần yêu cầu tòa giải quyết bao gồm:
Anh có nguyn vọng nuôi con là Vũ Trần Thiên Â, sinh ngày 30/01/2018
Anh không yêu cầu chị Trần Thị Xuân H phải cấp dưỡng
Về tài sản chung hin tại vợ anh là chị Trần Thị Xuân H có đứng tên một sổ đất
trong thời gian hôn nhân, anh mong tòa xem xét.
Lo ngại sức khoẻ không đảm bảo tham gia phiên toà nên anh làm đơn này kính
mong Quý toà, Hội đồng xét xử cho hoãn phiên Toà dự kiến vào ngày 15/11/24 chuyn
sang một ngày khác đ anh có điều kin tham gia và trình bày quan đim, nguyn vọng.
Anh cam kết, ngay sau khi sức khoẻ ổn định sẽ tuân thủ, chấp hành đầy đủ mọi
quyết định của quí Toà.”
Phát biu ý kiến sau phần tranh luận, Kim sát viên cho rằng trong quá trình giải
quyết vụ án Thẩm phán đã tuân thủ đầy đủ các thủ tục tố tụng cần thiết theo quy định
của pháp luật; Tại phiên toà Hội đồng xét xử cũng đã thực hin đầy đủ các thủ tục tố
tụng k từ khi bắt đầu phiên toà cho đến trước khi nghị án;
Nội dung vụ án thì Kim sát viên có quan đim: Áp dụng Điều 28, khoản 1,
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự
3
và các điều 9, 51, 53, 54, 55, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 – Luật hôn nhân và Gia đình
năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử sơ thẩm, xử:
- Về hôn nhân: Chị Trần Thị Xuân H được ly hôn với anh Vũ Thành Tr trước
pháp luật.
- Về con chung: Giao 01 (một) con là Vũ Trần Thiên Â, sinh ngày 30/01/2018
cho chị Trần Thị X trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Anh Vũ
Thành Tr không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và thực hin nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Trần Thị Xuân H
không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.
- Về n phí ly hôn: Căn cứ khoản 4, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và đim a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của UBTVQH
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và l phí Tòa án:
Chị Trần Thị Xuân H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án về vic ly hôn, tranh chấp về nuôi con quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án theo đim a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.1] Quá trình giải quyết vụ án xác định bị đơn anh Vũ Thành Tr có đăng ký hộ
khẩu thường trú tại Tổ 12, phường Hoa Lư, thành phố Pleiku, tnh Gia Lai và cư trú tại
Thôn Thắng Lợi, xã Phú Cần, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai. Tuy nhiên, kết quả xác
minh tại Công an phường Hoa Lư cho thấy anh Vũ Thành Tr không thường trú, không
tạm trú tại phường Hoa Lư, thành phố Peliku. Kết quả xác minh tại Công an xã Phú
Cần xác định anh Vũ Thành Tr hin cư trú tại thôn Thắng Lợi, xã Phú Cần nhưng
thường đi làm vài ngày mới về nhà. Như vậy, Tòa án nhân dân huyn Krông Pa giải
quyết vụ án là có cơ sở và đúng theo quy định của pháp luật.
[1.2] Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã tống đạt hợp l các văn bản tố tụng cho bị
đơn anh Vũ Thành Tr như thông báo về vic thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp
kim tra vic giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triu tập…theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng anh Vũ Thành Tr không đến Tòa án đ
thực hin các quyền và nghĩa vụ tố tụng mà ch gửi cho Tòa án “Đơn xin hoãn phiên
tòa” đề ngày 01/11/2024 trình bày quan đim, nguyn vọng của mình; Giai đoạn xét
xử vụ án Tòa án đã tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa
và giấy triu tập hợp l đến lần thứ hai nhưng anh Vũ Thành Tr vẫn vắng mặt tại phiên
tòa, do vậy Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn là đúng với quy định
tại đim b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Còn
4
nguyên đơn chị Trần Thị Xuân H đã nhận được quyết định hoãn phiên tòa và giấy triu
tập hợp l nhưng đã có đơn xin được xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định
xét xử vắng mặt nguyên đơn là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử xem xét các tài liu chứng cứ đã thu thập được
trong hồ sơ vụ án cũng như trong đơn xin được xét xử vắng của nguyên đơn đ quyết
định. Các đương sự phải chịu hậu quả của vic không chứng minh theo quy định tại
Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Về các nội dung yêu cầu của bị đơn anh Vũ Thành Tr nêu tại “Đơn xin
hoãn phiên tòa” đề ngày 01/11/2024: Anh hin chuẩn bị mổ hạch lưng chèn cột sống
và anh có thêm vài vấn đề cần yêu cầu tòa giải quyết bao gồm: Anh có nguyn vọng
nuôi con là Vũ Trần Thiên Â, sinh ngày 30/01/2018, không yêu cầu chị Trần Thị Xuân
H phải cấp dưỡng, đồng thời đề nghị xem xét về tài sản chung của vợ chồng trong thời
kì hôn nhân. Như vậy, bị đơn anh Vũ Thành Tr đã nhận và biết được nội dung các văn
bản tố tụng của Tòa án, bị đơn anh Vũ Thành Tr biết và hiu rõ các yêu cầu khởi kin
của nguyên đơn chị Trần Thị Xuân H, tuy nhiên, mặc dù Tòa án đã triu tập hợp l
nhiều lần nhưng anh không đến Tòa án, không ủy quyền cho ai tham gia tố tụng,
không cung cấp tài liu, chứng cứ chứng minh, không nộp đơn khởi kin (phản tố, yêu
cầu độc lập…), không thực hin quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình nên HĐXX không
có căn cứ đ xem xét tất cả các yêu cầu, nguyn vọng của anh nêu tại “Đơn xin hoãn
phiên tòa” đề ngày 01/11/2024.
[2] Về hôn nhân: Chị Trần Thị Xuân H và anh Vũ Thành Tr đi đến hôn nhân với
nhau trên cơ sở tự nguyn của hai bên và có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của
pháp luật tại Uỷ ban nhân xã Phú Cần, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai theo quy định của
pháp luật ngày 12/5/2017 nên đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1
Điều 9 của Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014. Trong quá trình chung sống chị Trần
Thị Xuân H và anh Vũ Thành Tr phát sinh mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng rạn nứt
nghiêm trọng, vợ chồng không chung sống với nhau từ tháng 04/2024, hin tình cảm
chị Trần Thị Xuân H giành cho anh Vũ Thành Tr đã hết, mục đích hôn nhân không đạt
được nên chị Trần Thị Xuân H đã làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn với anh Vũ Thành Tr.
Ngày 12/10/2024 và ngày 27/12/2024, Tòa án đã xác minh tại địa phương về những
mâu thuẫn hôn nhân giữa chị Trần Thị Xuân H và anh Vũ Thành Tr. Kết quả xác minh th
hin vic chị Trần Thị Xuân H và anh Vũ Thành Tr đôi lúc xảy ra mâu thuẫn, to tiếng với
nhau, anh chị đã không chung sống với nhau trong thời gian dài.
Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa chị Trần Thị Xuân H và anh Vũ Thành
Tr đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn với anh Vũ Thành Tr của chị Trần Thị Xuân H
là có căn cứ nên cần được chấp nhận.
[3] Về con chung: chị Trần Thị Xuân H và anh Vũ Thành Tr có 01 (một) con là
Vũ Trần Thiên Â, sinh ngày 30/01/2018. Sau khi ly hôn, chị Trần Thị Xuân H có
5
nguyn vọng được nuôi con là Vũ Trần Thiên Â, sinh ngày 30/01/2018. Tại “Đơn xin
hoãn phiên tòa” đề ngày 01/11/2024, anh Vũ Thành Trung bày nguyn vọng muốn
được nuôi con nhưng anh không đến Tòa án, không cung cấp tài liu, chứng cứ chứng
minh khả năng, hoàn cảnh, thu nhập và các điều kin khác phục vụ cho vic nuôi con
nên HĐXX không có căn cứ đ xem xét nguyn vọng, điều kin, khả năng nuôi con
của anh Vũ Thành Tr do đó cần giao con là Vũ Trần Thiên Â, sinh ngày 30/01/2018
cho chị Trần Thị Xuân H chăm sóc và nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp
luật.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Tòa án đã giải thích cho chị Trần Thị Xuân H biết
về quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con vì lợi ích của con của người trực tiếp nuôi con
nhưng chị Trần Thị Xuân H vẫn không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con là anh
Vũ Thành Tr phải cấp dưỡng nuôi con. Vì vậy, hin tại anh Vũ Thành Tr không phải
thực hin nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
[5] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Trần Thị Xuân H không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Bị đơn anh Vũ Thành Tr yêu cầu Tòa án xem xét tài sản, tuy nhiên quá trình giải
quyết vụ án anh Vũ Thành Tr không cung cấp tài liu, chứng cứ chứng mình, không
thực hin quyền, nghĩa vụ tố tụng nên HĐXX không có căn cứ đ xem xét.
[6] Về n phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; đim a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án
phí, l phí Tòa án: Chị Trần Thị Xuân H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000
đồng.
V cc l trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 4, 5, 6; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39; khoản 1,
đim a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 266 và Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 9, các điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật
hôn nhân và Gia đình;
Tuyên xử:
- Về hôn nhân: Chị Trần Thị Xuân H được ly hôn với anh Vũ Thành Tr trước
pháp luật.
- Về con và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao con là Vũ Trần Thiên Â, sinh ngày
30/01/2018 cho chị Trần Thị Xuân H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng k từ ngày bản án có hiu lực pháp luật cho đến khi con thành niên hoặc đã thành
6
niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài
sản đ tự nuôi mình. Anh Vũ Thành Tr không phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh Vũ Thành Tr có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với chị
Trần Thị Xuân H.
Sau khi ly hôn anh Vũ Thành Tr được quyền thăm nom con, không ai được cản trở.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức thì Tòa án có
th quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Nếu anh Vũ Thành Tr lạm dụng vic
thăm nom đ cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến vic trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con.
Chị Trần Thị Xuân H cùng các thành viên gia đình không được cản trở người
không trực tiếp nuôi con trong vic thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Về tài sản và thực hin nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Trần Thị Xuân H không
yêu cầu nên HĐXX không xem xét.
- Về n phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và
đim a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và l phí Tòa án:
Chị Trần Thị Xuân H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm
nghn đồng) nhưng được trừ vào số tiền đã tạm nộp trước đây là 300.000 đồng theo biên lai
thu số 0004341 ngày 11 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyn Krông
Pa, tnh Gia Lai. Chị Trần Thị Xuân H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Chị Trần Thị Xuân H và anh Vũ Thành Tr có quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày k từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết đ yêu cầu
Tòa án nhân dân tnh Gia Lai xét xử phúc thẩm./.
Thành viên hi đồng xét xử - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Cao Thị Viễn Ph - Võ Thị Phương L Ksor Pep
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm