Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 04/07/2024 của TAND huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 04/07/2024 của TAND huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lăk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 07/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Lê Kim H trả lại cho ông Nguyễn Xuân T 26.8m2
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Văn Công Cường
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Vui;
2. Bà Lê Thị Hoa.
- Thư phiên t: Thị - Thư ký Tòa án nhân n huyện Lắk, tỉnh
Đắk Lắk
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Thanh Thạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 04/7/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk mở
phiên toà xét xử thẩm công khai vụ án dân s th số: 115/2023/TLST-DS
ngày 18 tháng 7 năm 2023 vviệc “Tranh chấp quyền sử dụng đất theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2023/QĐXXST-DS ngày 20/11/2023, giữa các
đương s:
1. Nguyên đơn: Ông Trần Xuân T, sinh năm 1966, địa chỉ: 27 V, tổ dân ph 2,
thtrấn L, huyện L, tỉnh Đắk Lắk, mặt.
2. Bị đơn:
- Anh Lê Kim H, sinh năm 1986, địa chỉ: 25 V, tổ n phố 2, thị trấn Ln S,
huyện L, tỉnh Đk Lắk. có mặt.
- Bùi Thị H, sinh m 1966, địa chỉ: 29 V, tổn phố 2, thị trấn L, huyện L,
tỉnh Đắk Lắk. có mặt.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Hoàng P, sinh năm
1999, địa chỉ: 29 V, tổ dân ph2, thtrấn L, huyện L, tỉnh Đắk Lắk;
Người đại diện theo ủy quyền của anh Phúc:i Thị H, sinhm 1966, địa
chỉ: 29 V, tổ n ph2, thtrấn L, huyện L, tỉnh Đắk Lắk (theo văn bản ủy quyền
ngày 23/10/2023) có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẮK
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 07/2024/DS-ST
Ngày: 04/7/2024
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
* Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng tại phiên tòa, ông
Trần Xuân T trình bày như sau:
Ngày 11 tháng 11 năm 2016, tôi được sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk
Lắk cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 118, tờ bản đồ số 6
diện tích 1.950m2, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CE 458412, số vào
sổ cấp GCN: CS 0026 tại TDP 2, thị trấn Liên Sơn, huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk;
nguồn gốc sử đất được thc hiện theo bản án số 28/2016/HNGĐ-PT ngày 29 tháng
09 năm 2016 của Tòa án tỉnh Đắk Lắk. Thc tế thửa đất này có nguồn gốc tôi mua
lại từ năm 1993, tđó đến nay tôi hai gia đình liền kchưa xác định ranh giới
đất phía sau. Đến tháng 09 năm 2022, tôi gửi đơn lên Ủy ban nhân dân thị trấn L,
huyện L, tỉnh Đắk Lắk và phòng Địa chính thị trấn L yêu cầu xác định vị trí ranh
giới.
Ngày 13 tháng 09 năm 2022, đại diện n bộ địa chính thị trấn L, đại diện ban
t quản của TDP 2, Bùi Thị H anh Kim H, chúng tôi đã thỏa thuận cắm
mốc và ký vào biên thỏa thuận và tôi làm hàng rào cọc bê tông nhưng sau đó anh H
đã nhổ ra làm gãy một số cọc, H cũng không đồng ý chôn cọc rào vị trí như
đã thỏa thuận. Đến tháng 12 năm 2022, tôi lại viết đơn gửi lên Ủy ban nhân dân thị
trấn L Ban địa chính yêu cầu hòa giải tiếp. Ngày 02 tháng 12 năm 2022, Ủy ban
nhân dân thị trấn L mời 3 nhà lên hòa giải nhưng hòa giải không thành. Ngày 11
tháng 07 năm 2023 tôi gửi đơn khởi kiện đên Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh
chấp ranh giới đất.
Nay theo kết quả đo đạc thc tế của Công ty TNHH Dịch vụ Kỹ thuật trắc địa
Sài Gòn-Chi nhánh Đắk Lắk do tôi chỉ dẫn thì phía ông H lấn chiếm đất của tôi
26,8m
2
. Do đó tôi yêu cầu anh Lê Kim H trả lại đất nguyên hiện trạng diện tích đất
theo kết quả đo đạc trích lục diện tích đất tranh chấp của Công ty TNHH Dịch vụ
Kỹ thuật trắc địa Sài gòn, Chi nhánh Đắk Lắk mà tôi đã chỉ dẫn. Đối với các tài
sản trên đất thì tôi không có tranh chấp gì vì đó là tài sản của anh H buộc anh H
phải di dời toàn bộ tài sản trên đất để trả lại đất đã lấn chiến của tôi. Đối với bà Bùi
Thị H thì tôi không yêu cầu H trả lại đất nữa rút đơn yêu cầu khởi kiện đối
với bà Hồng.
* Quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa, bị đơn anh Kim H trình
bày:
Tôi diện tích đất khoảng 1.000m
2
đất được Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất s118a, tờ bản đồ số 06 tại tổ dân phố 2, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đắk
Lắk. Đến năm 2010, Nhà nước thu hồi mt phần diện tích đất phía sau thuộc
phía nam còn lại diện tích đất khoảng 700m
2
, Nhà nước đã bồi thường cho tôi. Nay
ông Trần Xuân T khởi kiện yêu cầu tôi trả lại phần diện tích đất mà ông T cho rằng
tôi đã lấn chiếm thì tôi không đồng ý tôi không lấn chiếm đất của ông Trần
Xuân T và phần diện tích đất mà ông T cho rằng tôi lấn chiếm không thuộc quyền
sở hữu của tôi, còn đối với tài sản trên đất của tôi, tôi không tranh chấp gì,
ngoài ra tôi không có yêu cầu gì khác. Hiện tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của tôi đang đăng ký thế chấp ở Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Lắk.
3
* Quá trình tham gia tố tụng tại phiên tòa bị đơn Bùi Thị H trình
bày:
Năm 1994 tôi mua của T mảnh đất 118b, tờ bản đồ s6 tại TDP 2 thị
trấn L, huyện L, tỉnh Đắk Lắk, diện tích 13m ngang, 88,75m dọc, tổng diện tích
1153,75m
2
tứ cận phía đông giáp đất ông T, phía nam giáp đất rừng, phía tây
giáp đất ông T phía bắc giáp đường đi. Năm 1995 gia đình tôi bán lại cho
ông T 5m ngang diện tích 443,75m
2
, diện tích còn lại 710m
2
. Từ năm 1995
gia đình ông T đã xây hàng rào giáp ranh giữa hai nhà sử dụng từ đó cho đến
nay. Phần đằng sau gia đình ông T trồng cây chè tàu làm ranh giới giữa hai bên.
Đến tháng 3 năm 2021 gia đình ông T đơn phương phá bỏ mà không được s đồng
ý của gia đình tôi. Ông T đã trồng cây sang phần đất của gia đình tôi. Ngày 13
tháng 9 năm 2022 địa chính xã xuống hòa giải cắm mốc nhưng ông T không
làm đúng nên tôi không chấp nhận hòa giải, gia đình tôi không lấn chiếm đất của
ông T. Hiện tại ông T đã trồng cây keo rào sang phần đất nhà tôi với 0,5m ngang
và 50m dọc.
Nay ông Trần Xuân T khởi kiện yêu cầu tôi trả lại phần diện tích đất ông
T cho rằng tôi đã lấn chiếm thì tôi không đồng ý tôi không lấn chiếm đất của
ông Trần Xuân T, còn đối với tài sản trên đất tôi không tranh chấp gì, còn ông
Tửu rút yêu cầu khởi kiện đối với tôi thì tôi không ý kiến gì. Hiện tại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của tôi đang quản chưa đăng thế chấp
quan, tổ chức nào.
* Quá trình tham gia tố tụng, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh
Nguyễn Hoàng P trình bày có nội dung:
Tôi đã được thông báo vviệc ông Trần Xuân T khởi kiện mẹ tôi bà Bùi
Thị H về tranh chấp đất đai. Nay tôi xác định như sau: Năm 2018 tôi đã được bố
mẹ tôi tặng cho quyền sử dụng đất đối với thửa đất s118b, tờ bản đồ số 06
diện tích 710m
2
tại tổ dân phố 2, thị trấn L mà hiện nay ông T đang khởi kiện, thửa
đất này hiện nay H đang quản sử dụng nên tôi đồng ý với mọi ý kiến của
mẹ tôi tôi ủy quyền cho mtôi toàn quyền quyết định. Do tôi công việc bận
đi làm xa nên tôi từ chối tham gia tố tụng, đề nghị Tòa án không triệu tập tôi
tham gia tố tụng.
* Ti phn tòa, đi din Vin kim sát nn dân huyện Lk phát biu:
Thẩm quyền thụ lý vụ án: Đây là vụ án “tranh chấp quyn s dụng đất”, vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 9 Điều 26; điểm a
khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân s. Về việc chấp
hành pháp luật của người tham gia tố tụng đã thc hiện đúng quy định ti các Điều
70, 71, 72, 73 của Bộ luật tố tụng Dân s.
Việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương svà cho Viện kiểm sát đúng
theo quy định tại Điều 170 đến Điều 175, Điều 177 Bộ luật tố tụng dân s. Vấn đề
thu thập chứng cứ, thời hạn chuẩn bị xét xử và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (viết
HĐXX), Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết
4
vụ án ktừ khi thụ cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án đã chấp hành đúng
quy định của B luật tố tụng dân s.
Về việc gii quyết v án: Anh Lê Kim H không cung cấp được tài liệu, chứng
cứ để chứng minh nguồn gốc diện tích đất 26,8m
2
thuộc thửa đất số 118a, nay
thửa đất số 101, tờ bản đồ số 06 mà anh H đang quản lý, sử dụng nên không
căn cứ xác định diện tích đất này đất của anh H. Đối với thửa đất s118, nay
thửa đất số 100, tờ bản đồ số 06 của ông Trần Xuân T đã được Ủy ban nhân dân
huyện L, tỉnh Đắk Lắk cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất số X 782571 ngày
28/4/2004 sau này được sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp lại số
CE 458412 ngày 11/11/2016 theo bản án, quyết định của Tòa án xét thấy đúng
theo trình t thủ tục quy định, đúng vị trí trên thc tế và trong giấy chứng
nhậnquyền sdụng đất. Do đó đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, buộc anh Kim H phải di dời toàn bộ tài sản trên đất
anh H đã tạo lập ra khỏi diện tích đất 26,8m
2
đã lấn chiểm để trả lại cho ông T
thuộc thửa đất số 118 (cũ), nay thửa đất số 100, tờ bản đồ số 06 tại tdân ph2,
thị trấn L, huyện L, tỉnh Đắk Lắk.
Đình chỉ đối với yêu cầu buộc bị đơn bà Bùi Thị H trả lại diện tích đất 21,0m
2
thuộc thửa đất số 118b, tờ bản đồ số 06 tại tổ n ph2, thtrấn L, huyn L, tỉnh
Đắk Lắk.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
n cứ vào tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đưc xem xét, thẩm tra tại
phn tòa; lời trình bày của những ngưi tham gia tố tụng, kết quả tranh tụng và ý kiến
của đại diện Viện kiểm sát tại phiên a,XX xét thấy:
[1] Về quan hpháp luật thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện
yêu cầu Tòa án buộc bị đơn trả lại diện tích đất 26,8m
2
của thửa đất số 118, tờ bản
đồ số 06 tại tổ dân phố 2, thị trấn L cho nguyên đơn. HĐXX xác định đây vụ án
tranh chấp quyn s dụng đất được quy định tại khoản 9 Điều 26 Bộ luật tố tụng
Dân s. Bị đơn cư t và diện tích đất tranh chp có vị t tại tdân phố 2, thị trấn L,
huyện L, tỉnh Đắk Lắk nên a án nn n huyn Lắk n cứ o điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân s thụ lý vụ án là đúng thẩm
quyền.
[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cùng các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện vào năm 2004 hộ ông Trần Xuân T đã
thc hin việc khai, đăng và được Ủy ban nhân dân huyện L cp giy chng
nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 118, t bản đồ 06. Nguồn gốc sử dụng
đất được công nhận quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s
X 782571 ngày 28/01/2004 quản lý, sử dụng không tranh chấp với ai. Năm
2016 ông T thc hiện việc khai yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo bản án số 28/2016/HNGĐ-PT ngày 29/9/2016 của Tòa án nhân dân
tỉnh Đắk Lắk được s tài nguyên Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CE 458.412 ngày 11/11/2016 ông Tửu cho
rằng diện tích đất đang tranh chấp với anh H 26,8m
2
(theo kết quả đo đạc thc tế) là
đất của ông. Theo các tài liệu, chứng cứ do Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
5
huyện Lắk Ủy ban nhân dân thị trấn L cung cấp cùng quá trình xem xét thẩm
định tại chỗ, đo vẽ kỹ thuật, HĐXX xét thấy việc Ủy ban nhân dân huyện L cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 118, tờ bản đồ số 06 và sau
này được sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CE 458.412 ngày 11/11/2016 cho ông Trần Xuân T đúng
theo trình t thủ tục quy định, đúng vị trí được xác định trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và tờ bản đồ giải thửa năm 2004, nguồn gốc đất được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất. Xét thấy diện tích đất được ghi trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của ông T và anh H thì cả hai thửa đất đều thiếu so với kết
quả đo đạc diện tích đất đang sử dụng trên thc tế hiện nay. Do đó việc anh
Kim H rào thép B40 để phân định ranh giới giữa đất mình đang sdụng với thửa
đất số 118 của ông T đã lấn chiếm phần diện tích 26,8m
2
(theo kết quả đo đạc
thc tế) thửa đất của ông Tửu đã được Nhà nước ng nhận cấp giấy chứng
nhận quyền sdụng đất và theo hiện trạng kết quả đo đạc thc tế được lồng ghép
lên bản đồ nên việc ông T khởi kiện yêu cầu anh H trả lại phần diện tích đất 26,8m
2
là có căn cứ chấp nhận. Buộc anh H trả lại diện tích đất đã lấn chiếm cho ông T
26,8m
2
thuộc thửa đất số 118 (cũ), nay là thửa đất số 100, tờ bản đồ số 06 tại tổ dân
phố 2, thtrấn L, huyện L, tỉnh Đắk Lắk phải di dời toàn bộ tài sản trên đất
anh Hương đã tạo lập ra khỏi diện tích đất đã lấn chiếm b rào lưới B40 dài
21,87m, cao 1,2m 01 cây Nhãn trồng năm 1980 đường kính 60cm để trả lại
đất cho ông T.
[3] Đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện buộc bị đơn Bùi Thị H trả lại diện
tích đất 21,0m
2
thuộc thửa đất số 118b, tờ bản đồ số 06 tại tn phố 2, thị trấn L,
huyện L, tỉnh Đk Lắk.
[4] Đối với phát biu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa HĐXX xét thấy
là phù hợp nên chấp nhận.
[5] Về án phí tạm ứng án phí: p dng khoản 2 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ phí a án và danh
mc án phí l phí Tòa án ban hành kèm theo Ngh quyết xác định như sau: Do yêu
cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu toàn b án phí dân s
thm là 300.000 đồng, nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án p đã nộp tại Chi
cục Thi hành án dân s huyện Lắk, tnh Đắk Lắk.
[6] V chi phí t tng khác: Do yêu cu khởi kiện của ngun đơn đưc chp
nhn n bị đơn phi chu 8.000.000 đồng tin chi phí xem xét thm định ti ch và
định giá tài sn theo quy định ti khon 1 Điều 157 và khon 1 Điu 165 B lut t
tng n s, số tiềny nguyên đơn đã nộp tạmng đã chi nên bị đơn có nghĩa vụ
hoàn trả lại cho nguyên đơn theo quy định ti khon 1 Điều 158 và khon 1 Điều 166
B lut t tng Dân s.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 9 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; các điều
92; 93, 144; 147; 157; 158; 165; 166; 203; 235; 266 và 273 Bộ luật tố tụng Dân s;
6
Căn cứ Điều 175, 197, 199 Bộ luật Dân s m 2015; khoản 3 Điều 4, Điều
15, khoản 4 Điều 49 luật Đất đai năm 2003, sửa đổi, bổ sung m 2009; Điều 12,
Điều 66 và Điều 203 luật Đất đai năm 2013.
Căn cứ khoản 2 Điều 27 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản sử dụng án phí và lệ pa án danh mc án phí, l phí Tòa án ban
hành kèm theo Ngh quyết.
Tuyên xử:
1. V yêu cu khi kin của nguyên đơn: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông Trần Xuân T khởi kiện anh Kim H vtranh chấp quyền sử
dụng đất.
- Buộc anh Kim H trả lại 26,8m
2
diện tích đất đã lấn chiếm cho ông Trần
Xuân T
có vị trí tứ cận như sau: Phía bắc điểm giao nhau giữa ranh hiện trạng
ranh bản đồ; phía nam giáp thửa đất số 118ª(nay thửa đất số 101) do anh H đang
sử dụng có cạnh dài 02m; phía đông gp thủa đất số 118ª(nay là thửa đất số 101) do
anh H đang sử dụng cạnh dài 21,87m phía tây giáp thửa đất số 118 (nay
thửa đất số 100) do ông T đang sử dụng cạnh dài 12,7m + 9,61m (có kèm theo
trích lục địa chính thửa đất).
- Buộc anh Kim H phải di dời toàn bộ tài sản trên đất mà anh H đã tạo lập
ra khỏi diện tích đất 26,8m
2
bờ rào lưới B40 dài 12,7m + 9,61m, cao 1,2m 01
cây nhãn trồng năm 1980 đường kính 60cm để trả lại diện tích đất nói trên
cho
ông Trần Xuân T.
- Đình chỉ đối với yêu cầu buộc bị đơn Bùi Thị H trả lại diện tích đất
21,0m
2
thuộc thửa đất số 118b, tờ bản đồ số 06 tại tổ dân phố 2, thị trấn L, huyện L,
tỉnh Đắk Lắk.
2. Về án phí và tạm ứng án phí:
- Về án phí: Buộc b đơn anh Kim H phải chịu 300.000đồng (ba trăm
nghìn đồng) án phí dân s sơ thm.
- Về tiền tạm ứng án phí: Ông Trần Xuân T được nhận lại 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) tiền tạm ng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án Dân s huyện
Lắk, tỉnh Đắk Lắk theo biên lai thu s AA/2021/0021061 ngày 18/7/2023.
3. V chi phí t tng khác: Buộc anh Lê Kim H nghĩa vụ hoàn trả lại cho ông
Trần Xuân T 8.000.000 đồng (tám triệu đồng )chi phí xem t thẩm định tại chỗ
định giá i sản.
4. Về quyền kháng cáo: Đương s có mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương s vng mt đưc quyn
kháng cáo trong thi hn 15 ngày k t ngày nhn hoc bn án hoặc bản án đưc
niêm yết.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều
2 Luật THADS thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền
7
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6, Điều 7 Điều 9 Luật
THADS; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
THADS./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Lắk;
- Các đương s;
- Lưu hồ sơ vụ án.
(Đã ký)
Văn Công Cường
Tải về
Bản án số 07/2024/DS-ST Bản án số 07/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2024/DS-ST Bản án số 07/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất