Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đình Lập (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 07/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hoàng Văn M - Bế Thị T tranh chấp quyên sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÌNH LẬP
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 07/2024/DS-ST
Ngày 18-9-2024
V/v “Tranh chấp quyền sử dụng đất,
sở hữu tài sản trên đất, bồi thường
thiệt hại về tài sản và di dời tài sản
trên đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÌNH LẬP - TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Công Chung
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nông Văn Thắng
Ông Hà Văn Chiều
- Thư phiên t: Ông Minh Quang - Thư T án nhân n
huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên tòa: Ông Triệu Trung Thành - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đình Lập,
tỉnh Lạng Sơn, xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 07/2024/TLST-
DS ngày 28 tháng 02 năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền sdụng đất, sở hữu
tài sản trên đất, bồi thường thiệt hại về tài sản di dời tài sản trên đất”, theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2024/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 7 năm
2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2024/QĐST-DS, ngày 15/8/2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2024/QĐST-DS, ngày 30/8/2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Hoàng Văn M, sinh năm 1985. Nơi đăng hộ khẩu
thường trú: Thôn N, Đ, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn. Chỗ ở: Khu H, thị trấn Đ,
huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn, có mặt.
- Bị đơn: Bế Thị T, sinh năm 1975; địa chỉ: Thôn Q, B, huyện Đ,
tỉnh Lạng Sơn, có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nông Thanh T, sinh năm 1983. Nơi đăng hộ khẩu thường trú:
Thôn N, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn. Chỗ ở: Khu H, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh
Lạng Sơn, có mặt.
2
2. Anh Vi Văn Đ, sinh năm 1994, có mặt.
3. Anh Vi Xuân V, sinh năm 1999, có mặt.
4. Anh Vi Văn T, sinh ngày 10/02/2008, có mặt.
5. Bà Lương Thị L, sinh năm 1932, vắng mặt.
6. Bà Bế Thị Th, sinh năm 1979, có mặt.
7. Ông Bế Hồng Th (Bế Văn Th1), sinh năm 1956, có măt.
8. Ông Bế Văn Th2 (Bế Văn P), sinh năm 1964, có mặt.
Cùng địa chỉ: Thôn Q, xã B, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn;
9. Ủy ban nhân dân huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn, người đại diện theo
pháp luật ông Nguyễn Văn H Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đình Lập, tỉnh
Lạng Sơn. Người đại diện theo ủy quyền Lộc Thị H Phó Trưởng phòng Tài
nguyên Môi trường huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn (theo Quyết định số
2352/QĐ-UBND, ngày 14/8/2024 của Chtịch Ủy ban nhân dân huyện Đình
Lập, tỉnh Lạng Sơn), có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai tại phiên tòa
nguyên đơn ông Hoàng Văn M trình bày:
V ngun gốc đất tranh chấp: m 2010 v chng ông Hoàng Văn M
đưc ông Bế Hng Th tc Bế Văn Th1 (chú r) Hoàng Th H (cô rut)
cùng trú ti Thôn Q, B, huyện Đ, tnh Lạng Sơn tng cho mt thửa đt
din tích 58.355m
2
, tại đồi K, Thôn Q, xã B, huyện Đ, tnh Lng Sơn. Phn din
tích này đã được Nhà nước giao quyn qun s dng rừng đt trng
rng cho ông Bế Hng Th tc Bế Văn Th1 Hoàng Th H t năm 1994,
thuc 378 diện ch 58ha. Sau khi được chú tặng cho đất v chng ông
Hoàng Văn M đã tiến hành trồng thông phía trên đỉnh đồi ngay trong năm 2010,
còn phía dưới chân lô chưa trồng . Năm 2016 gia đình ông Hoàng Văn M thc
hin các th tục để cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, đã được y ban
nhân dân huyện Đình Lập, tnh Lạng Sơn cấp Giy chng nhn quyn s dng
đất đối vi thửa đất 464, t bản đồ s 07 vi din tích 58.355m
2
. Hằng năm ông
Hoàng Văn M vẫn đi chăm sóc cây thông, phần bên dưới nhng cây thông ca
gia đình ông Hoàng Văn M đất rng t nhiên vn thuc quyn qun lý, s
dng của gia đình ông Hoàng Văn M theo Giy chng nhn quyn s dụng đất.
Ngày 11/4/2020 ông Hoàng Văn M phát hin bà Bế Th T đã tự ý phát phần đất
rng t nhiên dưới phần đất trng thông ca ông Hoàng Văn M din tích
0,3ha. Sau khi xy ra tranh chp vi Bế Th T, ông Hoàng Văn M đã yêu cầu
y ban nhân dân xã gii quyết nhưng Bế Th T nhiu ln vng mt nên
không tiến hành hòa giải được. Ông Hoàng Văn M đã làm đơn khởi kin ti Tòa
án nhân dân huyện Đình Lập và đã được Tòa án th tuy nhiên thi điểm đó
phía gia đình bà Bế Th T không có biu hin tranh chp với gia đình ông Hoàng
Văn M na nên ông Hoàng Văn M đã rút đơn khởi kin.
3
Ngày 18/6/2021 gia đình ông Hoàng Văn M thuê người phát cây c, bi
rm din tích khong 0,4 ha tiếp giáp vi diện tích 0,3ha đất Bế Th T tranh
chấp trước đó đ trng cây hồi, đến tháng 8/2021 gia đình ông Hoàng n M đi
trng thông phía trên din tích ông Hoàng Văn M mi phát thì phát hin bà Bế
Th T đã tự ý trng mt s cây lát vào phần đất ông Hoàng Văn M phát để
trng hi. Ngày 12/9/2021 ông Hoàng Văn M trng 300 cây hi trên din tích
0,4ha đt ông Hoàng Văn M phát ngày 18/6/2021. Ngày 26/9/2021 ông Hoàng
Văn M đến kim tra thy cây hi vn còn sống, đến ngày 13/11/2021 v chng
ông Hoàng Văn M vào kim tra thì phát hiện đa số cây hồi đã bị nh, ch còn
mt s cây hi cây lát ca Bế Th T trng, ông Hoàng Văn M đã yêu cầu
Tng thôn lp biên bn, yêu cu bà Bế Th T di di những cây lát đã trồng đi
nơi khác trong thời hn 15 ngày, tuy nhiên bà Bế Th T không thc hin nên ông
Hoàng Văn M đã nhổ 5-6 cây lát ca bà Bế Th T.
Đến ngày 07/5/2023 ông Hoàng Văn M đi kiểm tra rng thì phát hin bà
Bế Th T đã tiếp tc phát dn trng thông khong 250 cây vào diện tích đất
0,3ha 50 cây thông trng phn diện tích đất ông Hoàng Văn M phát đã
trng cây hi là 0,4ha.
Sau khi xem xét thẩm định ti ch xác định: Đất tranh chp diện tích
10.649m
2
, thuộc một phần thửa đất số 464, tờ bản đồ số 07 tại địa danh đồi K,
Thôn Q, xã B, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn. Đất tranh chấp có các phía tiếp giáp như
sau: Phía Đông Bắc giáp khe suối; Phía Đông Nam; y Nam; Tây Bắc giáp đất
ông Hoàng Văn M đang quản lý, sử dụng. Về diện tích, vị trí đỉnh thửa, các cạnh
tiếp giáp được thể hiện cụ thể như sau: Diện tích đất tranh chấp hiệu thửa
tạm 464.1, diện tích 3.944m
2
, vị tđỉnh thửa A1, A2, A3, A4, B4, B5, B1,
A14. Diện tích đất tranh chấp hiệu thửa tạm 464.2, diện tích 5.443m
2
,
vị trí đỉnh thửa A13, B9, B8, A7, A8, A9, A10, A11, A12. Diện ch đất tranh
chấp có ký hiệu thửa tạm 464.3, diện tích 328m
2
, có vị trí đỉnh thửa B6, B7, A5,
A6. Diện tích đất tranh chấp hiệu thửa tạm 464.4, diện tích 934m
2
, vị
trí đỉnh thửa A14, B1, B5, B4, A4, A5, B7, B6, A6, A7, B8, B9, A13, hiện trạng
đường dân sinh. Ông Hoàng Văn M yêu cầu được quản sử dụng đất theo
kết quả xem xét thẩm định tại chỗ.
Về tài sản trên đất: Trên phần diện tích đất tranh chấp thuộc thửa tạm số
464.1 có các loại tài sản sau: 280 cây thông đều có đường kính gốc dưới 5cm, do
Bế Thị T trồng năm 2023. 01 cây vđường kính gốc 12cm; 01 cây Bhòn
đường kính gốc 10cm; 01 cây cây trẩu đường kính gốc 23cm; 01 cây nhội
đường kính gốc 25cm; 02 cây sấu đường kính gốc lần lượt 10cm, 12cm; 03 cây
sau sau đường kính gốc lần lượt 40cm, 42cm, 25cm và 34 cây cây gỗ tạp; 01 gốc
cây gãy đường kính gốc 40cm; 02 gốc cây sau sau bị chặt đường kính 50cm
55cm; 01 gốc cây bị chặt không xác định cây đường kính gốc 55cm, những
cây này đều do mọc tự nhiên. Trên phần diện tích đất tranh chấp thuộc thửa tạm
số 464.2 các loại tài sản sau: Cây hồi do Bế Thị T trồng năm 2022 95
y, trong đó 91 cây đường kính gốc dưới 2cm; 4 cây đường kính gốc
từ 2cm đến 5cm; 343 cây thông đường kính gốc dưới 5cm; 02 cây lát đường
kính gốc dưới 5cm do Bế Thị T trồng. 01 cây sấu đường kính gốc 16cm; 01
4
cây thông đường kính gốc 20cm đến 30cm; 01 cây vđường kính gốc 12cm; 03
cây trẩu, 01 cây đường kính gốc trên 10cm đến 20cm, 01 cây đường kính
gốc trên 20cm đến 30cm, 01 cây đường kính gốc trên 30cm; 16 cây sau sau;
68 cây gtạp; 01 gốc cây sau sau bị chặt đường kính gốc 63cm; 02 gốc cây bị
chặt không xác định được cây gì, đường kính gốc lần lượt 25cm 30cm, là
những cây mọc tự nhiên. Trên phần diện tích đất tranh chấp thuộc thửa tạm số
464.3 không tài sản gì. Trên phần diện tích đất tranh chấp thuộc thửa tạm số
464.4, hiện trạng là đường dân sinh, không có tài sản gì. Ông Hoàng Văn M yêu
cầu được shữu những cây mọc tự nhiên và yêu cầu Bế Thị T di dời những
cây đã trồng trên đất, yêu cầu bồi thường thiệt hại do 300 cây hồi bị nhổ với số
tiền 15.000.000 đồng. Đối với cây thông to ông Hoàng Văn M xác định cây
do ông Hoàng n M trồng năm 2010 nhưng không yêu cầu giám định tuổi cây
nếu Tòa án trưng cầu giám định ông không nộp tiền tạm ứng.
B đơn Bế Th T trình bày: V ngun gc đất tranh chấp đất ca m
đẻ bà Bế Th T Lương Thị L khai phá t năm 1982 để làm nương rẫy, sau
này Lương Thị L cho Bế Th T nhưng không giy t gì. Năm 1999
Bế Th T trng 200 cây hi trng thông, s ng thông trng bao nhiêu
không nh, do không thời gian chăm sóc nên cây t l sng thp ch sng
khong 20 cây hồi 3 cây thông trong đó 01 cây v trí đt tranh chp, 02
cây ngoài v trí tranh chp. K t khi trng cây xung cũng chỉ đi chăm sóc
đưc mt ln do không có thi gian, đến năm 2020 phát hin ông Hoàng Văn
M thuê người phát hết 20 cây hi đã trồng, hiện nay trên đt tranh chp vn
còn 01 cây thông trng t năm 1999, không yêu cầu giám định tui cây,
trường hp Tòa án trưng cầu giám định không đồng ý np tin tm ng. Khi
xy ra tranh chp không báo chính quyền địa phương giải quyết, đất ông
Hoàng Văn M mua vi ông Bế Hng Th tc Bế Văn Th1 bên trên, không
phi v trí hiện nay đang tranh chp. Sau khi ông Hoàng Văn M phát dn thì
trng 200 cây hi và 20 cây lát, ông Hoàng Văn M nh hết ch còn mt hàng hi
02 cây lát sau đó ông Hoàng Văn M li trng hồi vào đất ca , khi vào
kim tra thì thấy đã ăn nh c cây ca ông Hoàng Văn M lên, ông
Hoàng Văn M cho rng nh cây không đúng, không được nh cây hi
ca ông Hoàng Văn M. Sau khi ông Hoàng Văn M phát dn thì tháng 12/2023
trng 400 cây thông phía bên dưới, còn phía bên trên đã trồng 1000 cây
thông t năm 2020. Đt này hin nay chưa được cp giy chng nhn quyn s
dụng đất vì bà không biết đi kê khai đ cp giy chng nhn. Ông Hoàng Văn M
khi kin yêu cu bà Bế Th T tr li toàn b diện tích đt tranh chp 10.649m
2
,
yêu cu di di toàn b s cây đã trồng trên đt yêu cu bà bồi thường 300
cây hi với giá 15.000.000 đồng bà không đồng ý.
phản tố đối với nguyên đơn, yêu cầu đưc qun lý, s dng toàn b
diện tích đất tranh chp có diện tích 10.649m
2
, thuộc một phần thửa đất số 464,
tờ bản đồ số 07 tại địa danh đồi K, Thôn Q, B, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn, yêu
cầu được sở hữu cây tự nhiên và cây do Bế Thị T trồng trên đất.
Ý kiến của bà Nông Thanh T: Nhất trí với ý kiến của chồng là Hoàng Văn
M đã trình bày không có ý kiến bổ sung, không yêu cầu độc lập.
5
Ý kiến của anh Vi Văn Đ: Nhất tvới ý kiến của mẹ Bế Thị T đã
trình bày không có ý kiến bổ sung, không yêu cầu độc lập.
Ý kiến của anh Vi Xuân V: Nhất trí với ý kiến của mẹ Bế Thị T đã
trình bày không có ý kiến bổ sung, không yêu cầu độc lập.
Ý kiến của anh Vi Văn T: Nhất trí với ý kiến của mẹ Bế Thị T đã
trình bày không có ý kiến bổ sung, không yêu cầu độc lập.
Lương Thị L trình bày: V ngun gốc đất tranh chp do Lương Thị
L khai phá không nh đưc chính xác t thời điểm nào, mục đích khai phá để
làm nương rẫy, trồng ngô. Sau đó do không sức khe nữa không ngưi
làm nên bà cho con gái là Bế Th T làm. Sau đó con gái đã trồng cây hồi trên đất
nhưng do không chăm c được nên t l sng không cao. Sau khi cho đt con
gái thì bà không nắm được quá trình qun s dụng đất như thế nào. Đối vi
thửa đất này bà chưa được cp giy t gì, tuy nhiên thời điểm khoảng năm 2002,
2003 ông Bế Hng Th đưc cp nhiều đất nhưng gia đình Lương Thị L
không được cấp ít đất nào nên ông Bế Hng Th ct cho con gái Bế Th T
phần đất chân lô, con gái đã trồng cây thông nhưng sau đó cháy hết ch còn
sót li vài cây. Việc đứng bà tên trong S mc kê thửa đất s 150, gia đình
đưc qun lý s dng đất nhưng không biết chính xác din tích qun lý s dng
bao nhiêu đúng v trí tranh chấp hay không. Gia đình đã được cp
giy chng nhận đối vi phn diện tích đất giáp ranh vi ông Hoàng Văn M, đất
đưc cp Giy chng nhn đứng tên con gái Lương Thị L Bế Th Th. Quá
trình ông Hoàng Văn M khai cp Giy chng nhn quyn s dng đt
chưa được giáp ranh vi ông Hoàng Văn M, ch trong biên bản xác định
ranh gii không biết là do ai ký, bà không yêu cu phải giám định ch ký.
Bế Th Th trình bày: V ngun gốc đất tranh chp do m khai phá
để làm nương rẫy, trng ngô. Sau đó do không sc khe nữa gia đình
không người làm nên m cho ch gái bà Bế Th T làm. Bế Th T đã
trng cây hồi trên đất nhưng do không chăm sóc đưc nên t l sng không cao.
Đối vi thửa đất này gia đình chưa được cp giy t gì, thời điểm khong
năm 2002, 2003 gia đình ông Bế Hng Th đưc cp nhiều đất nhưng gia đình
không đưc cấp ít đất nào nên ông Bế Hng Th ct cho ch gái Bế Th T
phần đất chân lô, ch gái đã trồng cây thông nhưng sau đó cháy hết ch còn
sót li vài cây. M đng tên trong S mc kê thửa đt s 150, gia đình
đưc qun s dng đt nhưng không biết chính xác din ch qun s
dng là bao nhiêu không biết đúng vị t tranh chấp hay không. Gia đình
đã đưc cp Giy chng nhận đối vi phn din ch đt giáp ranh vi ông
Hoàng Văn M đứng tên ngưi s dng đt. Quá trình ông Hoàng n M
khai cp Giy chng nhn quyn s dụng đất bà chưa đưc ký giáp ranh
vi ông Hoàng Văn M, ch ca m bà trong biên bn xác đnh ranh gii
không biết là do ai, bà không yêu cu phải gm định ch ký.
Ông Bế Hng Th (Bế Văn Th1) trình bày: V ngun gốc đất tranh chp
nm trong s xanh ca ông Bế Hng Th (Bế Văn Th1) đưc cấp năm 1994,
tng din tích 34ha. Ông đã trồng cây thông phía bên trên, còn phn din
6
tích hiện nay đang tranh chấp do khi đó không có điều kin nên ông không trng
đưc cây xuống nhưng vn qun s dng nhng cây t nhiên. Đến năm 2010
ông cho ông Hoàng Văn M Nông Thanh T mt phn din tích, c th bao
nhiêu thì ông không nắm được nhưng ông xác định chính phn din tích hin
nay đang tranh chp, khi cho đất không lập văn bản giy t . Sau đó ông
Hoàng n M trng cây trên đất mt phn diện tích đất, phn còn li rng t
nhiên ông Hoàng Văn M qun đã được cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất, ông được cho đất Lương Thị L phn din ch cho tiếp giáp với đất
ông Hoàng Văn M, không phi cho v trí đất tranh chp hin nay. Đất này ông
đã cho ông Hoàng Văn M Nông Thanh T, nên không còn liên quan đến đất
tranh chp, ông Hoàng Văn M và Nông Thanh T đã được cp Giy chng
nhn quyn s dụng đt nên vic Bế Th T tranh chp vi ông Hoàng Văn M
là không đúng.
Ông Bế Văn Th2 (Bế Văn P) trình bày: Ông vi ông Bế Hng Th quan
hanh em rut, bà Bế Th T là con ca em trai rut ca b ông, Lương Thị
L là thím rut ca ông, vi ông Hoàng Văn M có quen biết do anh trai ông là Bế
Văn Th1 ly cô rut ca Hoàng Văn M. Gia ông và những người này không có
mâu thun gì. Hin nay ông Trưởng Thôn Q, B, huyện Đ, tnh Lạng Sơn.
V ngun gốc đất tranh chp nm trong s xanh ca anh trai ông Bế Văn Th1
đưc cấp năm 1994, tng din tích là 34ha. Đến năm 2010 anh trai ông cho
ông Hoàng Văn M Nông Thanh T mt phn din tích đất, phn din tích
ông Bế Hng Th cho ông Hoàng Văn M giáp ranh với đất s 379 mà ông đã
được Nhà nước giao quyn qun s dng rừng đất trng rng t năm
1994. Khi khoanh v đồ xác định đất 379 ca ông vượt qua khe nhưng
thc tế ông qun s dng theo khe, không lấn vượt khe như đồ giao đt.
Đất tranh chp gia ông Hoàng Văn M vi Bế Th T đất ông Bế Hng Th,
năm 2010 ông Bế Hng Th cho ông Hoàng Văn M qun lý, s dng, t đó ông
Hoàng Văn M qun lý, s dng liên tc, do rng t nhiên n ti v trí tranh
chp ông Hoàng Văn M không trng gì, t năm 2010 đến năm 2020 ông Hoàng
Văn M qun lý, s dng không thy ai tranh chp. Đất tranh chp sau khi
chng ghép din ch 573m
2
thuc s 379 ca ông nhưng thc tế ông
không qun lý, s dng phn din tích này, t trước năm 2010 phần din tích
này do ông Bế Hng Th qun lý, s dng, t năm 2010 đến nay do ông Hoàng
Văn M qun lý, s dng. Ông không tranh chp phn din tích này, vy đề
ngh Tòa án không đưa ông vào tham gia t tng với tư cách người có quyn li,
nghĩa vụ liên quan, ông đồng ý tham gia t tng với cách ngưi làm chng
trong v án cam đoan khai báo trung thc nhng tình tiết mình biết
liên quan đến v án.
Ủy ban nhân dân huyện Đình Lập cung cấp thông tin về đất tranh chấp
xác đnh: Thửa đất số 464 tờ bản đồ số 07 Bản đđịa chính Bính tỷ lệ
1:10.000 đã được Ủy ban nhân dân huyện Đình Lập cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất, số phát hành
BV 629555, số vào sổ cấp GCN: CH - 00985, do UBND huyện cấp ngày
27/9/2016, cấp cho hộ ông Hoàng Văn M, Nông Thanh T diện tích 58.355,0
7
m
2
, mục đích sử dụng: Đất rừng sản xuất, nguồn gốc sử dụng: Công nhận QSDĐ
như giao đất không thu tiền sử dụng đất (Thửa đất được đo đạc chỉnh từ thửa
đất số 150, tờ bản đồ số 07, đứng tên trên Sổ mục kê đất lâm nghiệp xã Bính
là hộ bà Lương Thị L, diện tích 109.319,0 m
2
, chưa được cấp Giấy chứng nhận).
Sau khi đối chiếu bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt tại
Quyết định số 2104/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn về
việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử
dụng đất năm 2023 huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn; thửa đất số 464 tờ bản đồ
số 07 Bản đồ địa chính Bính tỷ l1:10.000 được quy hoạch đất rừng
sản xuất, thửa đất không nằm trong quy hoạch thuộc diện phải thu hồi đất. Về hồ
giao quyền quản sdụng rừng đất trồng rừng, đối chiếu hồ địa
chính tại vị trí thửa đất số 464, tờ bản đ số 07 Bản đồ địa chính xã Bính Xá với
bản đồ giao quyền quản sử dụng rừng đất trồng rừng năm 1994 của
Bính Xá, thửa đất thuộc đất số 378, tiểu khu 54, diện tích được giao 34,0
ha, tên trong danh sách thống các hộ nhận đất lâm nghiệp năm 1994 (thôn
Pò Mất nay là thôn Quyết Tiến, xã Bính Xá, huyện Đình Lập) là Bế Văn Th1.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đình Lập cung cấp
thông tin xác định: Chưa có văn bản quy định cụ thể về việc di chuyển các loại
cây trồng trên đất đi nơi khác trồng, cho nên không tính được tỷ lệ sống của các
loại cây sau khi di chuyển, không tính được chi phí di chuyển cho các loại cây.
Xác minh tại Văn phòng đăng đất đai Chi nhánh huyện Đình Lập xác
định: Năm 1994 thửa đất này thuộc một phần đất số 378, bản đồ giao đất lâm
nghiệp năm 1994, đất 378 được Nhà nước giao quyền quản lý sử dụng
rừng đất trồng rừng cho hộ gia đình ông Bế Văn Th1, hồ đăng số 378,
ngày 28/3/1994, diện tích giao 34ha theo Quyết định số 48, ngày 26/3/1994. Đến
năm 2008 sau khi đo vẽ bản đồ thửa đất 464 thuộc một phần diện tích thửa đất
số 150 tờ bản đồ số 07, bản đồ địa chính đất lâm nghiệp xã Bính Xá, đứng tên bà
Lương Thị L trong Sổ mục kê kèm theo bản đồ. Đến ngày 27/9/2016 thửa đất số
464 được đo đạc chỉnh lý, tách từ thửa đất số 150 và được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ ông Hoàng Văn M Nông Thanh T. Quá trình kê
khai xin cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất về nguồn gốc do người dân tự
kê khai xác định nguồn gốc là tự khai phá là do chưa được cấp Giấy chứng nhận
lần đầu, nhưng thực tế đất này đã được Nhà nước giao quyền quản lý và sử dụng
rừng đất trồng rừng cho ông Bế Văn Th1 (Bế Hồng Th) từ năm 1994. Khi
ông Hoàng Văn M khai sự đồng ý của ông Bế Văn Th1 sự đồng ý
của người đứng tên trong sổ mục năm 2008 Lương Thị L. Như vậy
đủ điều kiện để đo đạc chỉnh lý để tách một phần diện tích từ thửa đất số 150
thành thửa đất số 464 để cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất cho hộ ông
Hoàng Văn M Nông Thanh T. Thời điểm đo vẽ bản đồ năm 2008 do chưa
xác định các chủ sdụng đất nên đã khoanh vẽ gộp vào thửa đất 150 đứng
tên Lương Thị L trong Smục kê, nhưng thực tế còn chủ sử dụng đất khác
cũng một phần diện tích trong tổng diện tích 109.319m
2
của
thửa đất số 150,
thực tế Lương Thị L chỉ quản một phần diện tích trong thửa đất số 150, tờ
bản đồ số 7, không phải quản lý toàn bộ diện tích.
8
Kết quả chồng ghép bản đxác định đất tranh chấp thuộc một phần lô đất
số 378, bản đồ giao đất lâm nghiệp năm 1994, lô đất 378 được Nhà nước giao
quyền quản sử dụng rừng đất trồng rừng cho hộ gia đình ông Bế n
Th1.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn tham gia
phiên toà phát biểu ý kiến:
Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thu thập đầy đủ tài liệu,
chứng c, cấp, tống đạt các văn bản t tụng cho c đương sự đầy đủ, hợp
pháp. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội thẩm nhân n, Thư Tòa
án các đương sự: trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư
Tòa án đã chấp hành đúng quy định của pháp luật. Tòa án đã xác định đúng
quan hệ pháp luật, tư cách của người tham gia tố tụng, thực hiện đầy đủ các quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đảm bảo thời hạn chuẩn bị xét xử và chuyển hồ
cho Viện kiểm sát nghiên cứu trong thời hạn quy định. Nguyên đơn, bị đơn,
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã chấp hành các quy định của pháp luật
trong quá trình giải quyết vụ án, Viện kiểm sát không có ý kiến, kiến nghị gì.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn c o khon 2, 6, 9
Điu 26, đim a khoản 1 Điu 35, đim c khoản 1 Điều 39, khon 1 Điu 147, khon
1 Điu 157, Điều 158, khoản 1 Điu 165, Điều 166; Điều 227, 229; Điu 271
Điều 273 Bộ luật Tố tụng n s. Căn cứ o c Điều 158, 164, 221 c Điều
584, 585, 589 Bộ luật Dân sự. Căn c vào các Điu 4, 12, 26, 95, 100, 135, 170, 203
Luật Đất đai năm 2013. Căn c điểm a khoản 1 Điều 24, khoản 1,4 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 ca U ban Tờng vụ Quốc hội
quy định về mc thu, min, giảm, thu, nộp, qun sử dụng án phí và l phí T
án. Chp nhận u cầu của nguyên đơn ông Hoàng n M vtranh chấp quyn sử
dụng đất n sau:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất của ông
Hoàng Văn M, buộc Bế Thị T các thành viên trong hộ gia đình phải trả lại
cho ông Hoàng Văn M và Nông Thanh T diện tích đất 10.649m
2
, thuộc một
phần thửa đất số 464, tờ bản đồ số 07 tại địa danh đồi K, Thôn Q, B, huyện
Đ, tỉnh Lạng Sơn.
Ông Hoàng Văn M được sở hữu toàn bộ cây tự nhiên mọc trên đất.
Không chấp nhận yêu cầu của ông Hoàng Văn M yêu cầuBế Thị T bồi
thường thiệt hại 300 cây hồi đã nhổ với giá trị 15.000.000 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu của ông Hoàng Văn M đòi di dời tài sản Bế
Thị T trồng trên đất, giao cho ông Hoàng Văn M sở hữu toàn bộ số cây Bế
Thị T đã trồng trên đất nghĩa vụ thanh toán giá trị cây cho bà Bế Thị T
theo giá Hội đồng định giá đã quyết định.
Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất
được chấp nhận nên ông Hoàng Văn M không phải chịu chi phí đo đạc đất tranh
chấp, Bế Thị T phải chịu toàn bộ chi phí đo đạc đất tranh chấp. Đối với chi
9
phí cho Hội đồng xem xét thẩm định định giá tài sản, do yêu cầu bồi thường
thiệt hại vtài sản yêu cầu di dời tài sản của ông Hoàng Văn M không được
chấp nhận yêu cầu phản tố của Bế Thị T không được chấp nhận nên ông
Hoàng Văn M Bế Thị T cùng phải chịu. Ông Hoàng Văn M đã nộp tạm
ứng để chi trước nên bà Bế Thị T phải nộp để trả cho ông Hoàng Văn M.
Về án phí buộc Bế Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm để sung ngân
sách Nhà nước. Ông Hoàng Văn M phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với
số tiền phải thanh toán cho Bế Thị T phải chịu án phí giá ngạch đối với
số tiền yêu cầu bồi thường không được chấp nhận để sung ngân sách Nhà nước.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cu các i liu có trong hồ vụ án được thẩm tra ti
phiên a căn cứ vào kết quả tranh tụng ti phn tòa, ý kiến pt biểu của đại diện
Viện kiểm t ti phn tòa, Hội đồng xét xnhn định:
[2] Về tố tụng: Quan hệ tranh chấp trong vụ án khi thụ quyết định
đưa vụ án ra xét xử đã xác định tranh chấp quyền sử dụng đất, bồi thường
thiệt hại về tài sản, sở hữu tài sản di dời tài sản trên đất. Tài sản tranh chấp là
bất động sản tại Thôn Q, B, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn nên thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đình Lập theo quy định tại khoản 2, 6, 9
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điu 39 Bộ lut T tụng n sự.
Bà ơng Thị L vắng mặt đã được triu tập hợp llần th 2 n Hội đồng t x căn
c Điều 227 Bluật T tụng n sự tiến nh xét xử vắng mặt.
[3] Nguyên đơn ông Hoàngn M u cầu Bế Thị T trả lại diện tích đất
10.649m
2
, thuộc một phần thửa đất số 464, tờ bản đồ số 07 tại địa danh đồi K,
Thôn Q, B, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn; yêu cầu được sở hữu tài sản trên đất;
yêu cầu Bế Thị T phải bồi thường thiệt hại do 300 cây hồi mới trồng bị nhổ
với số tiền 15.000.000 đồng yêu cầu Bế Thị T di dời tài sản trên đất.
Bế Thị T phản tố yêu cầu được quản lý, sử dụng tích đất 10.649m
2
, thuộc một
phần thửa đất số 464, tờ bản đồ số 07 tại địa danh đồi K, Thôn Q, B, huyện
Đ, tỉnh Lạng Sơn và được sở hữu tài sản trên đất.
[4] Tnhững lời khai của nguyên đơn, bị đơn những người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, kết quả xem xét thẩm định tại chỗ, kết quả xác minh kết
quả cung cấp thông tin của Ủy ban nhân dân huyện Đình Lập, xác định nguồn
gốc đất tranh chấp từ năm 1994 thửa đất này thuộc một phần đất số 378, bản
đồ giao đất lâm nghiệp năm 1994, lô đất 378 được Nhà nước giao quyền quản lý
sử dụng rừng và đất trồng rừng cho hộ gia đình ông Bế Văn Th1, hồ đăng
số 378, ngày 28/3/1994, diện tích giao 34ha theo Quyết định số 48, ngày
26/3/1994. Đến năm 2008 sau khi đo vẽ bản đồ, đất tranh chấp thuộc một phần
diện tích thửa đất số 150 tờ bản đồ số 07, bản đồ địa chính đất lâm nghiệp
Bính Xá, đứng tên Lương Thị L trong Smục kèm theo bản đồ nhưng
thực tế bà Lương Thị L không quản lý, sử dụng. Năm 2010 vợ chng ông Hoàng
Văn M đưc ông Bế Hng Th và bà Hoàng Th H cho qun lý, s dng din tích
58.355m
2
, v chng ông Hoàng Văn M đã tiến hành trồng thông phía trên đỉnh
10
đồi t năm 2010, còn phía dưới chân chưa trng . Hằng năm ông Hoàng
Văn M vẫn đi chăm sóc cây thông, phần bên dưới cây rng t nhiên ông
Hoàng Văn M vn qun lý, s dng. Năm 2016 gia đình ông Hoàng Văn M thc
hin các th tục để cp giy chng nhn quyn s dụng đất, đến ngày 27/9/2016
được đo đạc chỉnh lý, tách một phần diện ch từ thửa đất số 150 thành thửa đất
số 464 và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Hoàng Văn
M và bà Nông Thanh T đối vi thửa đt 464, t bản đồ s 07 ca xã Bính Xá,
din tích đưc cp là 58.355m
2
. Tháng 4 năm 2020 bà Bế Th T đã phát phần đất
rng t nhiên din tích là 0,3ha thì xy ra tranh chp. Tháng 6 năm 2021 ông
Hoàng n M phát cây c, bi rm din tích khong 0,4 ha tiếp giáp vi din
tích 0,3ha đất bà Bế Th T tranh chấp trước đó, đến tháng 8/2021 bà Bế Th T đã
trng mt s cây lát vào phần đt ông Hoàng Văn M phát. Tháng 9 năm
2021 ông Hoàng Văn M trng 300 cây hi trên din tích 0,4ha đất ông Hoàng
Văn M phát, đến ngày 13/11/2021 v chng ông Hoàng n M phát hiện đa số
cây hồi đã bị nh, ch còn mt s cây hi cây lát ca Bế Th T trng. Đến
tháng 5 năm 2023 Bế Th T đã tiếp tc phát dn và trng thông vào din tích
đất tranh chp.
[5] Trên sở các tài liệu chứng cứ trong hồ được thẩm tra tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xthấy việc hông Hoàng Văn M Nông
Thanh T được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 464 tờ
bản đồ số 07 Bản đồ địa chính Bính số phát hành BV
629555, số vào sổ cấp GCN: CH - 00985, do UBND huyện cấp ngày 27/9/2016
diện tích được cấp 58.355,0m
2
, thửa đất được đo đạc chỉnh lý từ thửa đất số 150,
tờ bản đồ số 07, đứng tên trên sổ mục đất m nghiệp Bính hộ
Lương Thị L. Khi ông Hoàng Văn M khai sự đồng ý của ông Bế Văn Th1
Lương Thị L, đồng thời qua lấy ý kiến của nhân dân xác định thời điểm
ông Hoàng Văn M khai xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đất
không tranh chấp, ông Hoàng Văn M đang sử dụng ổn định, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện Đình Lập cung cấp thông tin tại biên bản xác minh
thì trường hợp này đủ điều kiện để đo đạc chỉnh lý để tách một phần diện tích từ
thửa đất số 150 thành thửa đất số 464 để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ ông Hoàng Văn M Nông Thanh T. Bế Thị T khai trồng
cây hồi và cây thông trên đất từ năm 1999 hiện nay còn có 01 cây thông trên đất
nhưng không đồng ý giám định tuổi cây chưa có quá trình quản lý, sử dụng đất
đối với diện tích đất tranh chấp, ông Hoàng Văn M Nông Thanh T đã
được ông Bế Hồng Th cho kế thừa quyền quản sử dụng rừng đất trồng
rừng từ năm 2010 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ ngày
27/9/2016, đến tháng 4 năm 2020 Bế Th T mi t ý phát ln chiếm đt rng
t nhiên, t đó bắt đầu phát sinh tranh chp.
[6] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Hoàng Văn M yêu cầu phản tố của
Bế Thị T thấy rằng: Ông Hoàng Văn M yêu cu Bế Thị T trả lại đất tranh
chấp 10.649m
2
, bà Bế Thị T phản tố yêu cầu quản lý, sử dụng diện tích
10.649m
2
, thuộc một phần thửa đất số 464, tờ bản đồ số 07 tại địa danh đồi K,
Thôn Q, xã B, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn. Cthể từng phần diện tích như sau: Ký
11
hiệu thửa tạm 464.1, diện tích 3.944m
2
, vị trí đỉnh thửa A1, A2, A3, A4, B4,
B5, B1, A14. Ký hiệu thửa tạm 464.2, diện tích 5.443m
2
, vị trí đỉnh thửa
A13, B9, B8, A7, A8, A9, A10, A11, A12. Diện tích đất tranh chấp hiệu
thửa tạm 464.3, diện tích 328m
2
, vị trí đỉnh thửa B6, B7, A5, A6. Diện tích
đất tranh chấp hiệu thửa tạm 464.4, diện tích 934m
2
, vị trí đỉnh thửa
A14, B1, B5, B4, A4, A5, B7, B6, A6, A7, B8, B9, A13. Thấy rằng việc ông
Hoàng Văn M và bà Nông Thanh T đã được ông Bế Văn Th1 cho kế thừa quyền
quản sử dụng rừng đất trồng rừng từ năm 2010 và đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất từ ngày 27/9/2016, đến ngày 11/4/2020 Bế
Th T mi t ý phát ln chiếm đất rng t nhiên, t đó bắt đầu phát sinh tranh
chp, vậy căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Hoàng Văn M về
tranh chấp quyền sử dụng đất, không căn cứ chấp nhận yêu cầu phản tố của
Bế Thị T. Buộc Bế Thị T các thành viên trong hộ gia đình phải trả lại
toàn bộ diện tích đất tranh chấp cho ông Hoàng Văn M và bà Nông Thanh T. Do
được quyền quản lý, sử dụng đất nên Hoàng Văn M được sở hữu toàn bộ cây tự
nhiên mọc trên đất.
[7] Đối với yêu cầu di dời tài sản trên đất ông Hoàng Văn M yêu cầu
Bế Thị T di dời 623 cây thông đều đường kính dưới 5cm; 91 cây hồi đường
kính dưới 2cm; 04 cây hồi đường kính gốc từ 2cm đến 5cm; 02 cây lát đường
kính gốc dưới 5cm do Bế Thị T trồng trên đất là không có căn cứ, việc di dời
những cây đi nơi khác không xác định được tỷ lệ sống và chi phí di dời, bản thân
ông Hoàng Văn M ng từng trồng cây hồi ti vị trí đất tranh chấp và trồng y
thông tại vị trí liền kề đất tranh chấp. Nên không chấp nhận yêu cầu của ông Hng
Văn M về di di tài sn trên đất. Cần buộc ông Hng n M Nông Thanh T
phải nhận sở hữu c loại y Bế Thị T đã trồng trên đất và có nga vụ thanh
toán giá tr y cho bà Bế Thị T theo g mà Hội đồng đnh giá đã quyết đnh. Cụ
thể: Ông Hoàng Văn M được s hữu tài sản trên đất tranh chấp gồm 623 cây
thông đều có đường kính dưới 5cm; 91 cây hồi đường kính dưới 2cm; 04 cây hồi
đường kính gốc từ 2cm đến 5cm; 02 cây lát đường kính gốc dưới 5cm
nghĩa vụ thanh toán cho Bế Thị T tổng số tiền 21.753.000 đồng.
[8] Đối với yêu cầu của ông Hoàng Văn M đòi bồi thường thiệt hại do 300
cây hồi bị nhổ, thấy rằng không căn cứ xác định 300 cây hồi ông Hoàng Văn
M trồng năm 2021 do Bế Thị T nhổ nên không chấp nhận yêu cầu bồi
thường thiệt hại về tài sản của ông Hoàng Văn M.
[9] Về chi phí xem t thẩm đnh tại chỗ, định giá tài sn hết 20.000.000
đồng trong đó chi phí đo đạc đất tranh chấp hết 17.500.000 đồng; chi cho Hội
đồng xem xét thẩm định hết 2.500.000 đồng. Do yêu cầu khởi kiện tranh chấp
quyền sử dụng đất được chấp nhận nên ông Hoàng Văn M không phải chịu chi
phí đo đạc đất tranh chấp, bà Bế Thị T phải chịu toàn bộ chi phí đo đạc đất tranh
chấp 17.500.000 đồng. Đối với chi phí cho Hội đồng xem xét thẩm định tại
chỗ định gtài sản, do yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản yêu cầu di
dời tài sản của ông Hoàng Văn M không được chấp nhận nên ông Hoàng Văn M
Bế Thị T mỗi người phải chịu 1.250.000 đồng. Ông Hoàng Văn M đã nộp
12
tạm ứng để chi trước nên bà Bế Thị T phải nộp 18.750.000 đồng để trả cho ông
Hoàng Văn M.
[10] Ván phí ông Hoàng Văn M phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối
với số tiền 21.753.000 đồng phải thanh toán cho Bế Thị T, với số tiền án phí
1.086.750 đồng phải chịu án phí giá ngạch đối với số tiền 15.000.000
đồng yêu cầu bồi thường không được chấp nhận, với số tiền án phí phải chịu
750.000 đồng, tổng cộng ông Hoàng Văn M phải chịu 1.836.750 đồng án phí để
sung ngân sách Nhà nước. Ông Hng Văn M đã nộp số tiền 375.000 đồng (ba
trăm bẩy mươi m nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí, lphí Tòa án, tại biên lai thu
tạm ứng án p, l p Tòa án hiệu BLTU/23, s 0002773, ngày 26/02/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đình Lập, tỉnh Lng n, sau khi tr số tiền tạm
ng đã nộp ông Hoàng n M còn phi nộp tiếp số tiền 1.461.750 đồng (một triệu
bốn trăm sáu mươi mốt ngn by trăm m mươi đồng) án phí đ sung ngân ch
N ớc, bị đơn Bế Thị T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án
phí n sự thẩm để sung ngân sách Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều
24, khoản 1, 4 Điều 26, khoản 2 Điều 27 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH 14
ny 30/12/2016 ca U ban Tờng vụ Quốc hội, quy đnh v mc thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án p và lệ phí Toà án.
[10] c đương s có quyền kháng o bn án trong thời hn theo quy định
ti Điu 273 Bluật Tố tụng dân sự.
Vì các ltrên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào khoản 2, 6, 9 Điu 26, điểm a khoản 1 Điu 35, điểm c khon 1
Điều 39, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 157, Điều 158, khoản 1 Điều 165, Điều
166; Điu 227, 229; Điu 271 Điều 273 Bộ lut Ttụng n sự;
Căn cứ o c Điều 158, 164, 221 các Điều 584, 585, 589 Bộ luật Dân s;
Căn cứ o các Điều 4, 12, 26, 95, 100, 135, 166, 170, 203 Luật Đất đai năm
2013;
Căn c o khoản 1 Điều 24, khoản 1, 4 Điều 26, khoản 2 Điu 27 Ngh
quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ny 30/12/2016 của Uỷ ban Tờng vụ Quốc hội,
quy định về mc thu, min, giảm, thu, nộp, qun sử dụng án phí l phí T
án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất sở hữu i
sản của ông Hoàng Văn M.
Không chấp nhận yêu cầu di dời tài sản trên đất và bồi thường thiệt hại về
tài sản trên đất của ông Hoàng Văn M.
Không chấp nhận yêu cầu phản t tranh chấp quyền sử dụng đất và sở hữu
tài sản của bà Bế Thị T.
1. Buộc Bế Thị T và các thành viên trong hộ gia đình gồm an Vi Văn
Đ, Vi Xuân V, Vi Văn T trả lại cho ông Hoàng Văn M và bà Nông Thanh T diện
13
tích đất tranh chấp 10.649m
2
, thuộc một phần thửa đất số 464, tbản đồ số 07
tại địa danh đồi K, Thôn Q, B, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn. C thể từng phần
diện tích như sau: Diện tích đất tranh chấp ký hiệu thửa tạm 464.1, diện tích
3.944m
2
, vị trí đỉnh thửa A1, A2, A3, A4, B4, B5, B1, A14. Diện tích đất
tranh chấp có ký hiệu thửa tạm 464.2, diện tích 5.443m
2
, có vị trí đỉnh thửa A13,
B9, B8, A7, A8, A9, A10, A11, A12. Diện tích đất tranh chấp hiệu thửa
tạm 464.3, diện tích 328m
2
, vị trí đỉnh thửa B6, B7, A5, A6. Diện tích đất
tranh chấp hiệu thửa tạm 464.4, diện tích 934m
2
, vị trí đỉnh thửa A14,
B1, B5, B4, A4, A5, B7, B6, A6, A7, B8, B9, A13, từng phần diện tích đất được
thể hiện trên bản trích đo khu đất tranh chấp kèm theo bản án.
2. Buộc ông Hoàng Văn M Nông Thanh T phải nhận và sở hữu 623
cây thông đều đường kính gốc dưới 5cm; 91 cây hồi đường kính gốc dưới
2cm; 04 cây hồi đường kính gốc từ 2cm đến 5cm; 02 cây lát đường kính gốc
dưới 5cm do Bế Thị T trồng trên đất. Ông Hoàng Văn M Nông Thanh
T có nghĩa vụ thanh toán cho bà Bế Thị T và các thành viên trong hộ gia đình số
tiền 21.753.000 đồng (hai mươi mốt triệu bẩy trăm năm mươi ba nghìn đồng).
Hiện trạng thửa đất và tài sản trên đất được mô tả trên mảnh trích đo khu
đất tranh chấp ngày 23/5/2024 của Công ty cổ phần trắc địa bản đồ i
trường Sông - Chi nhánh Lạng Sơn được Ủy ban nhân dân Bính xác
nhận ngày 03/6/2024.
3. Vchi phí tố tụng:
Buộc Bế Thị T phải chịu 18.750.000 (mười tám triệu bẩy trăm m
mươi nghìn đồng) để trả cho ông Hoàng Văn M.
Buộc ông Hoàng Văn M chịu 1.250.000 đồng (một triệu hai trăm năm
mươi nghìn đồng) tiền chi phí tố tụng. Xác nhận ông Hoàng Văn M đã nộp toàn
bộ tạm ứng để chi trước.
Ktừ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án quyền chđộng ra quyết định thi hành án) hoặc ktừ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
4. Ván phí:
Buộc ông Hng Văn M phải chịu 1.836.750 (mt triệu m trăm ba mươi
sáu ngn bẩy trăm năm mươi đồng) án phí n sự có giá ngạch để sung nn ch
N ớc. Ông Hng Văn M đã nộp số tiền 375.000 đồng (ba trăm bẩy mươi năm
nghìn đồng) tiền tạmng án phí, l p Tòa án, ti bn lai thu tạmng án p, lệ p
Tòa án hiệu BLTU/23, số 0002773, ny 26/02/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Đình Lp, tỉnh Lạng Sơn, sau khi tr số tiền tạm ng đã nộp ông
Hng n M n phải nộp tiếp số tiền 1.461.750 đồng (mt triệu bốn trăm u
mươi mốt nghìn bẩy tm năm mươi đồng) án phí đsung nn ch Nhà ớc.
14
Buộc bà Bế ThT phải chu 300.000 đồng (ba trăm ngn đồng) tiền án phí
dân ssơ thẩm đsung nn ch Nhà ớc.
5. Về quyền kng cáo: Đương s mt tại phiên tòa có quyn kháng cáo
bn án trong thời hạn 15 ny k từ ny tuyên án, các đương s vắng mt quyền
kng cáo trong thi hạn 15 ny kể từ ngày nhận đưc bn án hoặc bn án đưc
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Tờng hp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự t người được thi hành án dân sự, nời phi thi hành án dân s
có quyn thoả thuận thi nh án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi nh án
hoặc bịỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điu 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thc hin theo quy định tại Điu 30 Luật
Thi nh án n sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn;
- Chi cục THADS huyện Đình Lập, tỉnh
Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN T
Nguyễn Công Chung
Tải về
Bản án số 07/2024/DS-ST Bản án số 07/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2024/DS-ST Bản án số 07/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất