Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 16/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 16/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hủy kết hôn trái pháp luật
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 - LẠNG SƠN
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày 16-8-2025
V/v Hủy kết hôn trái pháp luật
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 - LẠNG SƠN
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Dương Thị Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Phan Văn Trường
ng Th Trang
- Thư ký phiên tòa: Dương Thị L Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
3 - Lạng Sơn.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn tham gia
phiên tòa: Ông Phạm Văn Sơn - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 3 Lạng Sơn,
xét x thẩm công khai v án thụ số: 46/2025/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng
5 năm 2025 về việc hủy kết hôn trái pháp luật; theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 05/2025/QĐXX-ST ngày 04 tháng 7 năm 2025 Quyết định hoãn phiên
tòa số: 06/2025/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Triu Th L, sinh năm 1967
n cước công dân s: 020167005191, cp ngày 04/8/2022, do Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Nơi đăng h khẩu thường trú ch : Thôn Y, T, huyện B, tỉnh
Lạng Sơn nay là thôn Y, xã T, tỉnh Lạng Sơn. Có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn là bà Chu Bích T
Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh L.
- B đơn: Ông Triệu Hữu T1 (Triệu Tiến T2, Triệu Sinh T3), sinh năm
1971.
n cước công dân s: 020071004139, cp ngày 09/5/2021, do Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Nơi đăng h khẩu thường trú ch : Thôn Y, T, huyện B, tỉnh
Lạng Sơn nay là thôn Y, xã T, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Ủy ban nhân dân V, huyện
B, tỉnh Lạng Sơn. Kế tha quyn nghĩa vụ tố tụng: Ủy ban nhân dân V,
tỉnh Lạng Sơn.
Người đi din theo y quyn: Ông Dương Công S, Chuyên viên Văn
phòng HĐND & UBND V, tnh Lạng Sơn (Theo văn bn s 82/UBND-VP
ngày 23/7/2025). Vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin, các li khai trong h vụ án, nguyên đơn
Triệu Thị L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Triệu Thị L kết hôn vi ông Triu Hu T1 vào
năm 1989, trước khi kết hôn được tìm hiểu trong thời gian ngắn, tự nguyện kết
hôn và đăng kết hôn ti Ủy ban nhân dân V, huyện B, tỉnh Lạng Sơn
vào ngày 03/01/1989. Thời điểm kết hôn đã đủ tuổi kết hôn, còn ông Triệu
Hữu T1, ghi trong Giấy chứng nhận kết hôn Triệu Tiến T2, sinh năm 1969,
lúc đó bà không biết tuổi thật của ông Triệu Hữu T1, nên khi đăng ký kết hôn bà
cũng chỉ nghĩ ông Triu Hu T1 đã đủ tui kết hôn. Sau khi kết hôn, khong
đầu năm 1994, xem tuổi làm nhà ở thì thì thấy mẹ chồng bà mi nói là ông Triu
Hu T1 sinh năm 1971 (sinh ngày 10/02/1971) lúc đó cũng mi biết
ông Triu Hu T1 sinh năm 1971. Quá trình chung sống, một lần cũng
nhìn thấy Giấy khai sinh của ông Triệu Hữu T1, trong Giấy khai sinh nghi ông
Triệu Hữu T1, sinh ngày 10/02/1971.
Như vậy, năm 1989 khi đăng ký kết hôn ông Triệu Hữu T1 (T) mới được hơn 17
tuổi (chưa đủ 18 tuổi) theo quy đnh tại Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm
1986, theo quy định tại Điều 5 thì Nam từ 20 tui tr lên, n t 18 tui tr lên
mới được kết hôn”.
Sau khi ông kết hôn về chung sống với nhau tại thôn T, T nay là thôn Y,
T, tỉnh Lạng Sơn. Quá trình chung sống vợ chồng không hạnh phúc, ông
Triệu Hữu T1 rất nóng tính, rất nhiều lần đánh , tuy nhiên do lúc đó con còn
nhỏ, đã phải chịu đựng rất nhiều. Hiện nay các con bà đều đã lớn đã xây
dựng gia đình riêng, nhưng ông Triu Hu T1 vẫn đánh đập bà, không cho bà về
nhà ở. Nay đề ngh Tòa án giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật của Ủy
ban nhân dân V, Hủy Giấy chứng nhận kết hôn ngày 03/01/1989 của Ủy ban
nhân dân xã V giữa bà với ông Triệu Hữu T1 (Triệu Tiến T2) và cho đưc ly
hôn vi ông Triệu Hữu T1.
Về con chung: Bà Triệu Thị L và ông Triệu Hữu T1 (Triệu Tiến T2, Triệu
Sinh T3) 04 người con chung con th nht tên Triu Th H, sinh ngày
16/10/1989; con thứ hai Triệu Hồng L1, sinh ngày 26/10/1991; con thứ ba
Triệu Thanh S1, sinh ngày 05/01/1993 con út Triu Thanh B, sinh ngày
04/10/1994, hiện nay các con đều đã trưởng thành, đã xây dựng gia đình riêng
nên bà Triệu Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Quá trình giải quyết vụ án ông Triệu Hữu T1 vắng mặt, căn cứ vào các tài
liu trong h vụ án cũng như kết qu xác minh vi đại din thôn Y, T
kết quả xác minh tại Công an T, đại diện thôn Y, T Công an T
đều khẳng định ông Triệu Hữu T1 vẫn trú tại thôn Y, T, huyện B, tỉnh
Lạng Sơn. Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản t tụng theo quy đnh ca
pháp lut. Tuy nhiên, ông Triệu Hữu T1 không đến Tòa án tham gia tố tụng
không có lý do.
Người quyn lợi, nghĩa v liên quan y ban nhân dân V, huyện B,
tỉnh Lạng Sơn, người kế tha quyn và nghĩa vụ tố tụng Ủy ban nhân dân V,
tỉnh Lạng Sơn trình bày: Căn cứ Điu 8, 9, 10 Ngh định 04/CP ngày
16/01/1961 v vic ban hành Điu l đăng ký hộ tch.
Căn cứ Điu 5 Lut Hôn nhân gia đình số 21/LCT/NNN7 ngày
29/12/1986 quy định v tui đăng kết hôn như sau: Nam t 20 tui, n t 18
tui mới được kết hôn.
Vy việc đăng kết hôn gia bà Triệu Thị L, sinh năm 1967 anh
Triu Hu T1, sinh năm 1969. Căn c theo Giy chng nhn kết hôn việc đăng
kết hôn ti UBND V thời điểm năm 1989 đúng theo quy đnh. Tuy
nhiên, hin nat UBND xã không còn lưu tr đưc s thời điểm m 1989 n
các loại giấy tờ chứng minh kèm theo là không có.
Còn căn cứ vào Giy xác nhận thông tin trú của ông Triu Hu T1 th
hin ông Triu Hu T1 sinh ngày 10/02/1971 làm căn c để xác định ông Triu
Hu T1 chưa đủ tui kết hôn thời điểm năm 1989 chưa căn c ràng.
Giấy tờ đ xác định tuổi đối vi ông Triu Hu T1 phi Giấy đăng ký khai
sinh gốc. Ngoài ra, th t thời điểm t năm 1989 đến năm 2025, ông Triu
Hu T1 đã làm lại thủ tục đăng khai sinh tại UBND T, mong Tòa án xác
minh, xem xét lại năm sinh của ông Triu Hu T1 cho chính xác.
Còn nếu ông Triệu Hữu T1 chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định ti
thời điểm năm 1989 UBND V, huyện B, tỉnh Lạng Sơn cp Giy chng
nhn kết hôn cho Triu Th L ông Triệu Hữu T1 thì UBND V đề ngh
Tòa án hủy việc đăng ký kết hôn trái pháp lut ca UBND xã V.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành mphiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải. Tuy nhiên, b đơn ông
Triệu Hữu T1 không đến Tòa án tham gia vào quá trình tố tụng, Triệu Thị L
đơn đề ngh Tòa án không tiến hành hòa giải nên vụ án không tiến hành hòa
giải đưc.
Ý kiến của đại din Vin kim sát:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét x Thư
ký đã thực hiện đúng, đầy đ các bước v trình tự, thủ tục tố tụng tkhi nhận
đơn khởi kiện cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x ngh án theo quy định ti
Điu 48, 51 ca B lut t tng dân s.
T khi th v án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x ngh án
nguyên đơn Triu Th L đã chấp hành, thực hiện đúng các quy đnh ti các
Điu 70, 71 B lut t tng dân s như: Thực hiện quyền khởi kiện; nộp các tài
liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình; mặt tại phiên tòa thẩm. B
đơn ông Triu Hu T1 vắng mặt tại Tòa án mặc đã đưc triu tp hợp l
nhiều lần, do vậy chưa chấp hành đầy đủ quyền nghĩa v quy đnh tại Điều
70, 72 ca B lut t tng dân s
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các Điu 5 Luật Hôn nhân gia đình
năm 1986; khoản 7 Điều 28 B lut t tng dân sự; Điều 4 Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, đề ngh Hội đồng xét
xử xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Triệu Thị L, Hủy kết hôn trái pháp
luật giữa Triệu Thị L ông Triệu Hữu T1 (Triệu Tiến T2) theo Giấy chứng
nhận kết hôn ngày 03/01/1989 của Ủy ban nhân dân V, huyện B, tỉnh Lạng
Sơn. Về con chung: 04 người con chung con th nht tên là Triu Th H,
sinh ngày 16/10/1989; con th hai Triu Hng L1, sinh ngày 26/10/1991; con
th ba là Triu Thanh S1, sinh ngày 05/01/1993 và con út là Triu Thanh B, sinh
ngày 04/10/1994, hiện nay các con đều đã trưởng thành, không xem xét giải
quyết. Về tài sản chung nợ chung: Không xem xét giải quyết. V án phí, đề
ngh Hội đồng xét xử buộc bà Triệu Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thm theo
quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h sơ vụ án, đưc thm tra ti
phiên tòa căn cứ vào kết qu tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét x nhn
định:
[1] Về tố tụng: Căn cứ quy đnh ti khoản 7 Điều 28; Điều 35; Điều 39
B lut t tng dân s, vic thlý vụ án và xác định quan h tranh chấp là đúng
quy định ca pháp luật đúng thm quyn. Sau khi th vụ án Tòa án tiến
hành thu thập chứng cứ, mở phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải
theo quy định ca pháp lut.
[2] Tại phiên tòa lần hai b đơn vắng mặt, không do, mặc đã
đưc Tòa án tống đạt văn bn t tng hp lệ. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 ca
B lut t tng dân s, Tòa án tiến hành xét x vng mt các b đơn là có căn c
và đúng quy định ca pháp lut.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Triu Th L ông Triu Hu T1 kết hôn
vào ngày 03/01/1989, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện B,
tỉnh Lạng Sơn. Căn c vào nhng tài liu, chng c thu thập được như: Xác
nhn thông tin cư trú của Công an xã T, huyn B, tnh Lạng Sơn nay Công an
xã T, tỉnh Lạng Sơn; hồ sơ chứng minh nhân dân; h sơ căn cước công dân và t
khai chng minh nhân dân do Phòng cảnh sát quản hành chính về trật tự
hội Công an tỉnh L cung cp tại Biên bản xác minh vi m đẻ ca ông Triu
Hu T1 là bà Nguyn Th H1 thì ông Triệu Hữu T1 sinh ngày 10/02/1971. Ngày
03/01/1989, ông Triu Hu T1 đăng ký kết hôn với bà Triệu ThL thì ông Triệu
Hữu T1 mới đưc 17 tuổi 10 tháng 23 ngày chưa đ tui kết hôn theo quy
định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986. Quá trình chung sống, ông
Triệu Hữu T1 Triệu Thị L chung sống không hòa thuận, vchồng xảy ra
nhiều mâu thuẫn, ông Triệu Hữu T1 nhiều lần đánh chửi bà Triu Th L. Vì vậy,
Triệu Thị L yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật với ông Triệu Hữu T1.
Do đó, căn cứ vào Điều 4 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Triệu Thị
L, Hủy kết hôn trái pháp luật giữa bà Triệu Thị L ông Triệu Hữu T1 (Triệu
Tiến T2) theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 03/01/1989 của Ủy ban nhân dân
xã V, huyện B, tỉnh Lạng Sơn
[4] Về con chung: 04 người con chung con th nht tên Triu Th
H, sinh ngày 16/10/1989; con th hai Triu Hng L1, sinh ngày 26/10/1991; con
th ba là Triu Thanh S1, sinh ngày 05/01/1993 và con út là Triu Thanh B, sinh
ngày 04/10/1994, hiện nay các con đều đã trưởng thành, Triệu Thị L không
yêu cầu giải quyết, vì vậy Hội đng xét x không xem xét gii quyết
[5] Về tài sản chung: Triệu Thị L không yêu cầu giải quyết, ông Triệu
Hữu T1 vắng mặt. Vì vậy Hội đồng xét x không xem xét.
[6] Về nợ chung của vợ chồng: Bà Triệu Thị L trình bày là không có, còn
ông Triệu Hữu T1 vắng mặt, không ý kiến gì. vậy Hi đồng xét x không
xem xét.
[7] Xét thy ý kiến của đại din Vin kim sát ti phiên tòa căn cứ
nên Hội đồng xét x chp nhn.
[8] Về án phí căn cứ khoản 4 Điều 147 ca B lut t tng dân sự; điểm a
khon 5; Điu 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu np, qun
sử dụng án phí lệ phí Tòa án, buộc bà Triệu Thị L phải chịu án phí dân sự
thm 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) để sung vào công qu Nhà nước. Do
Triệu Thị L dân tộc thiểu số (dân tộc: Dao), sinh sống tại T, tỉnh Lạng
Sơn điu kin kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, bà Triệu Thị L đơn
xin min np tin tm ng án phí xin miễn án phí. Căn cứ vào điểm đ khoản
1 Điều 12, Điều 14 ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu np,
qun lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, Hội đồng xét x cho Triu Th L
đưc min án phí dân s sơ thẩm.
[9] Nguyên đơn; b đơn quyền kháng cáo bản án theo quy đnh ca
pháp lut.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 7 Điều 28; Điều 35; Điu 39; khoản 4 Điu 147; đim b
khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 ca Bộ luật ttụng
dân sự năm 2015.
Căn cứ Điu 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986;
Căn cứ Điều 4 Thông liên tịch s 01/2016/TTLT- TANDTC-
VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp.
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12; Điều 14 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quốc hội quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun và sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn
Triu Th L, Hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa Triệu Thị L với ông Triệu
Hữu T1 (Triệu Tiến T2) theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 03/01/1989 của Ủy
ban nhân dân V, huyện B, tỉnh Lạng Sơn nay là y ban nhân dân V, tỉnh
Lạng Sơn.
2. Về con chung: Có 04 người con chung tên Triu Th H, sinh ngày
16/10/1989; Triu Hng L1, sinh ngày 26/10/1991; Triu Thanh S1, sinh ngày
05/01/1993 Triệu Thanh B, sinh ngày 04/10/1994, hiện nay đều đã trưởng
thành, không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Bà Triu Th L đưc min toàn b án phí dân s sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn Triu Th L mt, quyn kháng cáo
bn án trong thi hn 15 ngày, k t ngày tuyên án; b đơn ông Triu Hu T1
vng mt quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày, k t ngày nhn
đưc bn án hoc k t ngày bn án đưc niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyện thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định ti Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tnh Lạng Sơn;
- VKSND huyn Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
- Chi cc THADS huyn Bắc Sơn,
tnh Lạng Sơn;
- UBND xã Vũ Lễ, tnh Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dƣơng Thị Ngọc
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất