Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 28/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn QUốc V - Phạm Thị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 9 - VĨNH LONG Độc lập-Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-7-2025
V/v “Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 - VĨNH LONG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên t: Ông Nguyễn Hữu Lộc
- Các hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lê Thành Chì
2. Ông Nguyễn Văn Khoa
- Thư Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông Phạm Văn Sỉ Thư Toà án
nhân dân khu vực 9 – Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 Vĩnh Long tham gia phiên tòa:
Bà Lê Thị Cẩm Tú – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 7 năm 2025 tại phòng xét xử Toà án nhân dân khu vực 9 - Vĩnh Long xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 261/2025/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm
2025 về tranh chấp Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
07/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/7/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Quốc V, sinh năm 1986. (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: số F, ấp X, T, huyện T, tỉnh Bến Tre. (nay sF, ấp X, Đ, tỉnh
Vĩnh Long)
- Bị đơn: Phạm Thị T, sinh năm 1991. (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: số F, ấp X, T, huyện T, tỉnh Bến Tre. (nay sF, ấp X, Đ, tỉnh
Vĩnh Long)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, các tài liệu chứng cứ
có trong hồ sơ - nguyên đơn ông Nguyễn Quốc V trình bày:
Ông V Phạm Thị T cưới nhau trên cở sở tự nguyện và được hai bên gia đình
tổ chức lễ cưới nhau vào năm 2010 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T, tỉnh
Bến Tre (nay là UBND xã Đ, tỉnh Vĩnh Long) vào năm 2010. Qua thời gian chung sống
hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống hôn nhân không hạnh
phúc. Cuộc sống vợ chồng không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được,
ông V và bà T còn sống chung nhà nhưng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Do
đó ông V yêu cầu Tòa án giải quyết:
2
- Về hôn nhân: Ông V yêu cầu được ly hôn với bà Phạm Thị T. Ông V không yêu
cầu nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn.
- Về con chung: Ông V yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng Nguyễn Nhật H, sinh
ngày 17/7/2011 Nguyễn Gia H1, sinh ngày 25/02/2017. Ông V không yêu cầu T
cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.
Theo bản tự khai, trong quá trình tố tụng tại đơn yêu cầu xét xử vắng mặt
Phạm Thị T trình bày:
T và ông Nguyễn Quốc V cưới nhau trên cở sở tự nguyện và được hai bên gia
đình tổ chức lễ cưới nhau vào năm 2010 đăng kết hôn tại UBND T, huyện
T, tỉnh Bến Tre (nay là UBND Đ, tỉnh Vĩnh Long) vào năm 2010. Qua thời gian
chung sống hạnh phúc thì vẫn phát sinh mâu thuẫn, do tính T hay ghen tuông
nhưng bà T còn thương chồng và mong muốn được hàn gắn tình cảm vợ chồng. Bà T và
ông V còn ở chung nhà nhưng vợ chồng ngũ riêng khoảng 03 tháng nay.
- Vn nhân: T không đồng ý ly hôn với ông Nguyễn Quốc V. Nếu ly
hôn bà T không yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn.
- Về con chung: Nếu Toà án giải quyết cho ly hôn thì T đồng ý để ông V
được trực tiếp nuôi dưỡng Nguyễn Nhật H, sinh ngày 17/7/2011 Nguyễn Gia H1,
sinh ngày 25/02/2017. Bà T không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến giải quyết vụ án cho rằng: Trong quá trình thụ
giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các
thủ tục tố tụng; Tại phiên tòa Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, các Hội thẩm nhân dân, Thư
ký đã thực hiện đầy đủ theo đúng thủ tục tố tụng; người tham gia tố tụng là nguyên đơn,
bị đơn nghiêm túc thực hiện đầy đủ quyền của mình trong quá trình tố tụng.
Về nội dung: Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51,
56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của ông Nguyễn Quốc V:
- Về n nhân: Ông V được ly hôn với Phạm Thị T. Các đương sự không yêu
cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn nên không xem xét giải quyết;
- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Nhật H, sinh ngày 17/7/2011 Nguyễn Gia
H1, sinh ngày 25/02/2017 (theo nguyện vọng của 02 con chung) cho ông V trực tiếp
chăm c nuôi dưỡng. Ông V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét
giải quyết.
- Về tài sản nợ chung: Ông V T trình bày không có, không yêu cầu giải
quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà căn
cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu
vực 9 – Vĩnh Long. Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Thẩm quyền giải quyết: Ông Nguyễn Quốc V yêu cầu ly hôn với bà Phạm Thị
T, do bị đơn sinh sống tại Đ, tỉnh Vĩnh Long nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân khu vực 9 Vĩnh Long theo quy định tại các Điều 28, Điều 35,
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thụ tục tố tụng: Nguyên đơn ông Nguyễn Quốc V Phạm Thị T
đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Do đó căn cứ vào các Điều 227, 228, 238 của Bộ
luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự này là đúng theo quy
định của pháp luật.
[3] Ông Nguyễn Quốc V Phạm Thị T cưới nhau vào 2010 và có đăng ký kết
hôn tại UBND T, huyện T, tỉnh Bến Tre (nay là UBND xã Đ, tỉnh Vĩnh Long) vào
năm 2010 nên hôn nhân hợp pháp. Thời gian đầu sống chung hạnh phúc sau đó phát
sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hai bên không thiện chí
dung hòa khắc phục mâu thuẫn, mặc các bên còn sống chung nhà nhưng T thừa
nhận hay ghen tuông, điều đó cho thấy các bên không còn tin tưởng lẫn nhau, ông V
T đã ngũ riêng, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, hai bên cuộc sống riêng,
độc lập v kinh tế không tìm được tiếng nói chung. Xác định các bên đã vi phạm
nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu
cầu xin ly hôn của nguyên đơn là có cơ sở phù hợp tại các Điều 51, 56 Luật hôn nhân
gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận, cho ông Nguyễn Quốc V được ly hôn với
Phạm Thị T. Các đương sự không yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly
hôn nên không xem xét giải quyết.
[4] Về con chung: Các đương sự thống nhất giao cho ông V trực tiếp chăm sóc
nuôi dưỡng cháu Nguyễn Nhật H, sinh ngày 17/7/2011 Nguyễn Gia H1, sinh ngày
25/02/2017 (theo nguyện vọng của 02 con chung) nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Ông V
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Ông V T trình bày không có, không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét.
[6] Ông V phải nộp án phí hôn nhân gia đình theo quy định tại Điều 147 của Bộ
luật ttụng dân sự. Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều
273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều
147, 227, 228, 238, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 115 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15, ngày 27/6/2025 của Uỷ ban Thường
4
vụ Quốc Hội về thành lập Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án nhân dân khu vực; quy định
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án nhân dân khu
vực;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí của Toà án.
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quốc V. Cho ông Nguyễn
Quốc V được ly hôn với Phạm Thị T. Về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi
ly hôn, không có yêu cầu nên không xem xét.
- Về con chung: Ông V được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng Nguyễn Nhật H, sinh
ngày 17/7/2011 Nguyễn Gia H1, sinh ngày 25/02/2017. Ông V không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.
Phạm Thị T quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai
quyền ngăn cản. lợi ích của con chung, một hoặc hai bên quyền yêu cầu thay
đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con theo qui định.
- Về tài sản chung, nợ chung: Ông V T trình bày không có, không yêu cầu
giải quyết nên không xem xét.
- Về án phí hôn nhân và gia đình: Ông V phải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng
theo biên lai thu số 0012285 ngày 21/5/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre (nay Phòng Thi hành án dân sự khu vực 9 Vĩnh Long).
Như vậy án phí ông V đã nộp xong.
Đương sự vắng mặt được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được Bản án hoặc Bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự để yêu cầu Toà án cấp trên xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND khu vực 9 – Vĩnh Long;
- Phòng THADS khu vực 9 – Vĩnh Long;
- THADS tỉnh Vĩnh Long;
- UBND xã Đ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký và đóng dấu)
Nguyễn Hữu Lộc
5
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất