Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 14/02/2025 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 14/02/2025 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Buôn Hồ (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu không công nhận là vợ chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ BUÔN HỒ
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do –Hạnh phúc
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14/02/2025
“Yêu cầu không công nhận là vợ chồng”.
,
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trương Kim Chung
Hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Ngọc Khánh, bà Nguyễn Thị Quỳnh Hải.
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Văn Xiêm Thư Toà án nhân dân thị
xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa: Bà Ngô Thị Thu Hà – Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 02 năm 2025 tại Phòng xử án - Toà án nhân dân thị xã Buôn
Hồ xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 184/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 09 tháng 10 năm 2024, về việc kiện “Yêu cầu không công nhận vợ
chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2025/QĐXXST-HNGĐ,
ngày 03 tháng 01 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị O, sinh năm 1977 (Có mặt)
Địa chỉ: Thôn G, xã E, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk
Bị đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1972 (Có mặt)
Địa chỉ: Thôn G, xã E, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình làm việc nguyên đơn bà Hoàng
Thị O trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Hoàng Thị O ông Trần Văn T tổ chức lễ cưới
theo phong tục địa phương chung sống với nhau như vợ chồng tại E,
huyện K (Nay thị B), tỉnh Đắk Lắk từ tháng 11/1996, nhưng không
đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Thời gian đầu chung sống hạnh
phúc nhưng từ tháng 01 năm 2010 đến nay vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, thường
2
xuyên cãi nhau vì nguyên cớ nhỏ nhặt, vợ chồng không có tiếng nói chung trong
cuộc sống, không ai chịu nhượng ai nên vợ chồng đã sống ly thân không thể
hàn gắn được tình cảm, nên Hoàng Thị O yêu cầu Tòa án giải quyết không
công nhận quan hệ giữa bà và ông Trần Văn T là vợ chồng.
Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng 02 người con chung
anh Trần Văn H, sinh ngày 09/10/1997 và chị Trần Thị Thu T1, sinh ngày
29/3/2002. Do các con đã đủ tuổi thành niên nên tôi không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Trần Văn T trình bày: Ông T hoàn toàn nhất trí đồng ý với
lời trình bày của nguyên đơn về quan hệ hôn nhân, về con chung, tài sản chung
và yêu cầu Tòa án không công nhận ông T với bà O là vợ chồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Buôn Hồ phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ
án cho đến tại phiên tòa theo các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự;
V ni dung v án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Tại phiên toà các bên đương sự vẫn giữ nguyên quan điểm của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về khởi kiện thụ vụ án: Ngày 03-10-2024 nguyên đơn nộp đơn
khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo; Ngày 07-10-2024 Tòa án thông báo
nộp tạm ứng án phí, cùng ngày nguyên đơn nộp tạm ứng án phí. Tòa án thụ
vụ án theo quy định tại Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật “Không
công nhận quan hệ vợ chồng” theo quy định tại khoản 8 Điều 28 Bộ luật tố tụng
dân sự và tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị
Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về yêu cầu của đương sự:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Hoàng Thị O ông Trần Văn T chung
sống với nhau như vợ chồng, nhưng không đăng kết hôn theo quy định
của pháp luật. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng từ tháng 01 năm
2010 đến nay vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau nguyên cớ
nhỏ nhặt, vợ chồng không tiếng nói chung trong cuộc sống, không ai chịu
nhượng ai nên vợ chồng đã sống ly thân và không thể hàn gắn được tình cảm.
3
[3.2] Tại biên bản xác minh tình trạng hôn nhân của Hoàng Thị O
ông Trần Văn T tại nơi hai người trú ngày 20/12/2024 thể hiện: O, ông T
trước đây chung sống với nhau, khoảng năm 2014 vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn nên O đi nơi khắc làm ăn sinh sống vợ chồng đã ly thân khoảng 10
năm nay.
Do vậy, đây không phải hôn nhân hợp pháp, nên không giải quyết cho
ông bà theo thủ tục ly hôn mà cần tuyên bố không công nhận bà Hoàng Thị O
ông Trần Văn T vợ chồng, phù hợp Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm
2000 và điểm b mục 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội.
[4] Về con chung: O ông T 02 người con chung anh Trần Văn
H, sinh ngày 09/10/1997 chị Trần Thị Thu T1, sinh ngày 29/3/2002. Do các
con chung đã trưởng thành và phát triển bình thường bà O, ông T không yêu cầu
Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đề cập.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xkhông
xem xét.
[6] Về án phí dân sự: Hoàng Thị O phải chịu toàn bộ án phí dân sự
thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào: Khoản 8 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và điểm b mục 3 Nghị quyết
35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa Hoàng Thị O
và ông Trần Văn T là vợ chồng.
2. Về tài sản chung công nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
3. Về án phí: Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/QH13
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Hoàng Thị O phải
chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng
tiền tạm ứng án phí Hoàng Thị O đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự
thị B theo biên lai số AA/2023/0001725, ngày 07 tháng 10 năm 2024. Ông
Trần Văn T không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
4
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà Hoàng Thị O, bị đơn ông Trần Văn
T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk
- VKSND thị xã Buôn Hồ;
- Chi cục THADS thị xã B;
- UBND xã E;
- Các đương sự;
- Lưu vp, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trương Kim Chung
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất