Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 09/05/2024 của TAND huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 09/05/2024 của TAND huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Pa (TAND tỉnh Gia Lai)
Số hiệu: 06/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa bà Vũ Thị Ngọc L và ông Trương Văn C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TA N NHÂN DÂN
HUYN KRÔNG PA
TNH GIA LAI
Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST
Ngày 09/5/2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CNG HA X HI CH NGHA VIT NAM
Đc lp T do Hnh phc
NHÂN DANH
C CNG HA X HI CH NGHA VIT NAM
TA N NHÂN DÂN HUYN KRÔNG PA , TNH GIA LAI
Thnh phn hi đng xt x sơ thm gm c:
Thm phn- Ch ta phiên ta: Ông Ksor P
Cc Hi thm nhân dân: Bà Tạ Thị H và bà Võ Thị Phương L
Thư k phiên ta: Ông Đinh Hải B- Thư Tòa án, Tòa án nhân dân huyn
Krông Pa, tnh Gia Lai;
Đi din Vin kim st nhân dân huyn Krông Pa, tỉnh Gia Lai tham gia phiên
tòa: Ông Trnh Vit H - Kim sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2024, tại Trụ s Toà án nhân dân huyn Krông Pa, tnh
Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 06/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 17 tháng 01 năm 2024 về vic Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử s04/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2024,
giữa các đương sự:
+ Nguyên đơn: Bà Vũ Thị Ngọc L (n gi kc: Vũ Thị L), sinh năm 1977
Đa ch: Thôn Mới, xã Chư Rcăm, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai (Vắng mặt có đơn
xin được xét xvắng mặt);
+ Bị đơn: Ông Trương Văn C, sinh năm 1977
Đa ch: Thôn Mới, C Rcăm, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai.
Trú ti: Tổ dân ph2, thị trn Phú c, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai ( Vắng mt lần
thhai không có lý do)
NI DUNG VỤ N:
1. Trong đơn khởi kin quá trình tố tụng cũng như tại đơn xin xét x vắng
mặt, nguyên đơn bà Vũ Thị Ngọc L trình bày:
Về quan h hôn nhân: ông Trương Văn C đã tìm hiu lấy nhau trên
sở tình cảm tự nguyn của hai bên có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán và đăng
ký kết hôn tại Uỷ ban nhân xã Chư Rcăm, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai theo quy định
của pháp luật nhưng do đã lâu nên làm thất lạc Giấy chứng nhận đăng kết hôn.
2
Quá trình chung sống giữa và ông Cường xảy ra mâu thuẫn, cãi vả to tiếng với nhau
xuất phát từ vic ông C hay say xn, nhậu nhẹt bê tha và những nguyên nhân nhỏ nhặt,
vợ chồng không cùng quan đim sống, không tiếng nói chung, không thấu hiu
thông cảm cho nhau nên cuộc sống vợ chồng nặng nề, không hạnh phúc. Mặc mâu
thuẫn đã được hai bên gia đình chính quyền địa phương hòa giải nhiều lần nhưng
không được, và ông C đã ly thân từ lâu. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn
nữa, vợ chồng không chí hướng xây dựng gia đình, đời sống chung không th kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin được ly hôn với ông Trương Văn C
trước pháp luật.
Về con chung: và ông Trương Văn C 03 (ba) con Trương Mỹ P, sinh
ngày 20/10/2003; Trương Nam Ph, sinh ngày 16/10/2007 Trương Quang Kh, sinh
ngày 06/10/2009. Sau khi ly hôn, nguyn vọng nhận trực tiếp trông nom, chăm
sóc, giáo dục nuôi dưỡng con chưa thành niên Trương Nam Ph, sinh ngày
16/10/2007 Trương Quang Kh, sinh ngày 06/10/2009. Còn con Trương Mỹ P, sinh
ngày 20/10/2003 đã thành niên th tlập được cuộc sống của mình nên không
yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu ông Trương Văn C phải nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và thực hin cc nghĩa vụ chung về tài sản: không u cầu
Tòa án giải quyết.
2. Qtrình giải quyết vụ án bđơn ông Trương Văn C trình bày:
Về quan h hôn nhân: Ông Vũ Thị Ngọc L tự nguyn yêu thương, chung
sống từ năm 2001 và đăng ký kết hôn tại UBND xã Chư Rcăm theo quy định của
pháp luật nhưng do đã lâu nên ông làm thất lạc Giấy chứng nhận đăng kết hôn. Hồ
đăng kết hôn ghi tên Trương Văn C, sinh năm 1977 đăng kết hôn với
Thị Lan, sinh năm 1977 tức là Thị Ngọc L (tên gọi khác: Thị L). Trong quá
trình chung sống, ông và Lan chung sống hạnh phúc, ông không thường xuyên say
xn, không cờ bạc, không quan h ngoài hôn nhân với ai, không t nạn hội
nên giữa vợ chồng không mâu thuẫn lớn. Do Lan hay nghe lời xúi giục của
mẹ đẻ và em vợ nên giữa vợ chồng thường khúc mắc về tài chính gia đình. Bà
Thị Ngọc L (Vũ Thị L) yêu cầu được ly hôn với ông trước pháp luật thì ông không
đồng ý ly hôn với Thị Ngọc L (Vũ Thị L) vic ly hôn sẽ làm ảnh hưởng lớn
đến tâm lý của các con chưa thành niên.
Về con chung: Ông Thị Ngọc L 03 (ba) con Trương Mỹ P, sinh
ngày 20/10/2003; Trương Nam Ph, sinh ngày 16/10/2007 Trương Quang Kh, sinh
ngày 06/10/2009. Nếu phải ly hôn ông có nguyn vọng nhận nuôi con chưa thành niên
Trương Nam Ph, sinh ngày 16/10/2007 Trương Quang Kh, sinh ngày
06/10/2009. Còn con Trương Mỹ P, sinh ngày 20/10/2003 đã thành niên th tự lập
được cuộc sống của mình nên ông không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Về cấp dưỡng nuôi con: Ông không yêu cầu Thị Ngọc L phải cấp dưỡng
nuôi con.
3
Về tài sản chung thực hin cc nghĩa vụ chung về tài sản: Ông kng yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Phát biu ý kiến sau phần tranh luận, Kim sát viên cho rằng trong quá trình giải
quyết vụ án Thẩm phán đã tuân thủ đầy đủ các thủ tục tố tụng cần thiết theo quy định
của pháp luật; Tại phiên toà Hội đồng xét xử cũng đã thực hin đầy đủ các thủ tục tố
tụng k từ khi bắt đầu phiên toà cho đến trước khi nghị án;
Nội dung vụ án thì Kim sát viên quan đim: Áp dụng Điều 28, khoản 1,
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự
và các Điều 9, 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014, đề nghị Hội đồng xét xử sơ thẩm, xử:
- Vhôn nhân: Thị Ngọc Lan được ly hôn với ông Trương Văn C trước
pháp luật.
- Về con chung: Giao 02 (hai) con chưa thành niên n Trương Nam Ph, sinh
ngày 16/10/2007 Trương Quang Kh, sinh ngày 06/10/2009 cho ThNgọc L
trực tiếp trông nom, chăm c, giáo dục nuôi ỡng. Ông Trương n C không phải
cấp ỡng nuôi con.
- Về tài sản chung thực hin nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không
yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.
- Vn phí ly hôn: n ckhoản 4, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự đim a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của UBTVQH
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lphí Tòa
án: Thị Ngọc L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TA N:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h sơ vụ án đưc thm tra ti
phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây ván về vic ly n, tranh chấp về nuôi con quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án theo đim a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.1] Về thông tin nhân thân ca Thị Ngc L: Quá trình giải quyết vụ án,
ngun đơn Thị Ngọc L bị đơn ông Trương Văn C đều thừa nhận Thị
Ngọc L có tên gọi kc là Vũ Thị L. Điều này phù hợp với kết quả xác minh của Tòa án
tại thôn Mới, xã Chư Rcăm và tại Công an xã C Rcăm do đó có căn cứ khẳng định bà
Thị Ngọc L tên gọi khác (tên thường gọi) Thị L.
[1.2] Về vic tham gia tố tụng ca đương sự: Bị đơn ông Trương Văn C đã nhận
được quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triu tập hợp l
đến lần thứ hai nhưng ông Trương Văn C vẫn vắng mặt tại phiên tòa, do vậy Hội đồng
xét xử quyết định xét xvắng mặt bị đơn đúng với quy định tại đim b khoản 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Còn nguyên đơn bà
Vũ Thị Ngọc L đã nhận được quyết định hoãn phiên tòa và giấy triu tập hợp l nhưng
4
đã đơn xin được xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt
nguyên đơn là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015. Hội đồng xét xử xem t các tài liu chứng cứ đã thu thập được trong hồ vụ
án cũng như trong đơn xin được xét xử vắng của nguyên đơn đ quyết định. Các
đương sự phải chịu hậu quả của vic không chứng minh theo quy định tại Điều 91 của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về hôn nhân: Thị Ngọc L và ông Trương Văn C đi đến hôn nhân với
nhau trên cơ sở tự nguyn của hai bên. Cả bà L và ông C đều thừa nhận có đăng ký kết
hôn theo đúng quy định của pháp luật tại Uỷ ban nhân xã Chư Rcăm, huyn Krông Pa,
tnh Gia Lai, tuy nhiên do nhầm lẫn trong quá trình đăng ký kết hôn đã ghi sai tên của
Thị Ngọc L thành Thị L. Tòa án nhân dân huyn Krông Pa đã xác minh tại
Ủy ban nhân dân Chư Rcăm kết quả có trường hợp Thị L, sinh ngày
10/10/1977, quê quán: Hưng Yên, thường trú: Xóm Mới, Chư Rcăm đăng kết
hôn với ông Trương Văn C, sinh ngày 03/4/1977, quê quán: Thừa Thiên Huế, thường
trú: m Mới, xã Chư Rcăm tại số thứ tự 07 ngày 25/03/2002. Các thông tin nhân
thân về ngày tháng năm sinh, qquán nơi thường trú đều phù hợp với thông tin
nhân thân của Thị Ngọc L ông Trương Văn C. Như vậy, Thị Ngọc L
ông Trương n C đăng kết hôn theo quy định của pháp luật tại UBND
Chư Rcăm vào ngày 25/03/2002có trên thực tế và đúng sự thật.
Hôn nhân giữa Thị Ngọc L (tên gọi khác: Thị Lan) với ông Trương
Văn C hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014. Trong quá trình chung sống bà Vũ Thị Ngọc Lông Trương Văn
C phát sinh mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng không còn, không chung sống với nhau từ
lâu, hin tình cảm dành cho nhau đã hết nên bà Lan yêu cầu được ly hôn với ông
Trương Văn C trước pháp luật.
Tòa án nhân dân huyn Krông Pa đã tiến hành xác minh tại Thôn Mới, Chư
Rcăm và Tổ dân phố 2, thị trấn Phú Túc xác định Vũ Thị Ngọc Lan ông Trương
Văn C có mâu thuẫn và không còn chung sống với nhau một thời gian.
Xét giữa Thị Ngọc L và ông Trương Văn C đã không còn chung sống với
nhau, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không th kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn với ông Trương Văn C của
Thị Ngọc L là có căn cứ, cần được chấp nhận.
[3] V con chung: Thị Ngọc L ông Trương Văn C 03 (ba) con
Trương Mỹ P, sinh ngày 20/10/2003; Trương Nam Ph, sinh ngày 16/10/2007
Trương Quang Kh, sinh ngày 06/10/2009.
Sau khi ly hôn, Thị Ngọc L nguyn vọng được nuôi con chưa thành
niên Trương Nam Ph, sinh ngày 16/10/2007 và Trương Quang Kh, sinh ngày
06/10/2009. Tại Biên bản ghi nhận ý kiến ngày 01/3/2024 và Bản tự khai ngày 24,
27/3/2024 c cháu Trương Nam Ph và Trương Quang Kh nguyn vọng được ở với
mẹ là bà Vũ Thị Ngọc L.
5
Xét yêu cầu được trực tiếp nuôi con chưa thành niên của ông Trương Văn C
thấy rằng, kết quả xác minh của Tòa án nhân dân huyn Krông Pa tại Thôn Mới,
Chư Rcăm Tổ dân phố 2, thị trấn Phú Túc cho thấy ông Trương Văn C hin đang
sống với cha mẹ già (đều đã trên 70 tuổi), ông bị bnh Gout nặng làm ảnh hưởng tới
khả năng lao động, bên cạnh đó các cháu Trương Nam Ph và Trương Quang Kh không
có nguyn vọng được ở ông.
Do đó, HĐXX xét thấy cần giao các con chưa thành niên là Trương Nam Ph,
sinh ngày 16/10/2007 Trương Quang Kh, sinh ngày 06/10/2009 cho Thị
Ngọc L chăm sóc và nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã giải
thích cho bà Thị Ngọc L biết về quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con lợi ích của
con của người trực tiếp nuôi con nhưng bà Thị Ngọc L vẫn không yêu cầu người
không trực tiếp nuôi con ông Trương Văn C phải cấp dưỡng nuôi con. vậy, hin
tại ông Trương Văn C không phải thực hin nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
[5] Về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về n phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Ttụng dân sự; đim a
khoản 5 và đim a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp quản và sử dụng án phí, l phí Tòa án: Thị Ngọc L phải chịu án phí ly
hôn sơ thẩm là 300.000 đồng.
V cc l trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 4, 5, 6; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39; khoản 1;
Đim a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 266 và Điều 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 9, các điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 84 của Luật
Hôn nhân và Gia đình,
Tuyên x:
1. Về hôn nhân: Vũ Thị Ngọc L được ly hôn với ông Trương Văn C trước
pháp luật.
2. Về con: Giao 02 (hai) con n là Trương Nam Ph, sinh ngày 16/10/2007
Trương Quang Kh, sinh ngày 06/10/2009 cho Thị Ngọc L được trực tiếp trông
nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng k từ ngày bản án hiu lực pháp luật cho đến
khi con thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không
có khả năng lao động và không có tài sản đ tự nuôi mình.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung Ông Trương Văn C không phải cấp dưỡng nuôi
con.
6
Ông Trương Văn C nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với
bà Vũ Thị Ngọc L
Sau khi ly hôn ông Trương Văn C được quyền thăm nom con, không ai được
cản trở.
lợi ích của con, theo yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức thì Tòa án
th quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Nếu ông Trương Văn C lạm dụng
vic thăm nom đ cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến vic trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con.
Thị Ngọc L ng các thành viên gia đình không được cản trở người
không trực tiếp nuôi con trong vic thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
4. Về tài sản thực hin nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không yêu
cầu nên Tòa án không xem xét.
5. Về n phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
đim a khoản 5, đim a khoản 6 Điều 27 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và l pa án:
Vũ Thị Ngọc L phải chịu án phí lyn sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghn
đồng) nhưng được trừ vào số tiền đã tạm nộp trước đây 300.000 đồng theo biên lai
thu số 0004176 ny 17 tháng 01 m 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyn
Kng Pa, tnh Gia Lai. Bà Vũ Thị Ngọc L đã nộp đủ án phí ly hôn thẩm.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Thị Ngọc L ông Trương Văn C có quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi
trú đ yêu cầu Tòa án nhân dân tnh Gia Lai xét xử phúc thẩm.
Thành viên hi đồng xét xử - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Võ Thị Phương L - T Thị H Ksor P
7
8
Tải về
Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất