Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 05/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/07/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | - Về hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 1 - CÀ MAU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày 14 – 7 – 2025
Về việc xin ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1 - CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Thu.
Các Hội thẩm nhân dân:
- Ông Ngô Hoàng Sơn.
- Bà Trương Ánh Hoa.
- Thư ký phiên toà: Bà Ngô Thị Diễm Quỳnh, là Thư ký viên Toà án nhân dân
Khu vực 1 - Cà Mau.
Ngày 14 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 1 - Cà Mau
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 235/2025/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 4
năm 2025 về việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
166/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thái Yến N; sinh năm 1987 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: khóm B, phường T, thành phố C (nay là phường A), tỉnh Cà
Mau.
- Bị đơn: Anh Lê Út E; sinh năm 1979 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: ấp T, xã A, thành phố C (nay là phường A), tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, chị Thái Yến N trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Lê Út E chung sống vợ chồng vào năm 2019,
không tổ chức đám cưới, đến năm 2021 đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật
tại UBND phường Tân Xuyên, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình
chung sống thời gian đầu hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn do anh Út E
thường xuyên đi nhậu về xúc phạm và đánh chị rất nhiều lần. Nay chị xét thấy
cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly
hôn anh Út E.
Về con chung: Chị xác định có 01 con chung tên Lê Quang K, sinh ngày
24/6/2021, hiện đang sống với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi con và yêu
cầu được cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đ.
Về tài sản chung: Chị xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Chị khai không nợ ai và không ai nợ lại anh, chị.
- Đối với anh Lê Út E, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần đến
tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ,
2
hòa giải và xét xử vụ án nhưng anh Út E vẫn không có mặt để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về tố tụng: Anh Lê Út E đã được tống đạt hợp lệ để tham gia phiên tòa
nhưng anh vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
đương sự theo quy định tại các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Chị Thái Yến N và anh Lê Út E chung sống vợ chồng vào
năm 2019, không tổ chức đám cưới, đến năm 2021 đăng ký kết hôn theo quy định
pháp luật tại UBND phường Tân Xuyên, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau vào ngày
09/3/2021 tại số 16/2021 nên hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận bảo vệ.
Trong quá trình chung sống theo chị N trình bày thời gian đầu hạnh phúc, sau đó
phát sinh mâu thuẫn do anh Út E thường xuyên đi nhậu về xúc phạm và đánh chị
rất nhiều lần. Nay chị xét thấy cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân
không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn anh Út E. Đối với anh Út E không đến Tòa
án tham gia phiên tòa, cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến về việc chị N xin
ly hôn. Xét thấy: Đời sống hôn nhân của anh, chị đã không còn, mâu thuẫn là có
xảy ra, hiện nay anh chị mỗi người sống một nơi, anh Út E không có biện pháp hàn
gắn vợ chồng, vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N, cho chị được
ly hôn anh Út E.
[3] Về con chung: Chị N xác định có 01 con chung tên Lê Quang K, sinh ngày
24/6/2021 hiện đang sống với chị N. Khi ly hôn, chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi
dưỡng con chung. Đối với anh Út E không đến Tòa án cũng không gửi văn bản trình
bày ý kiến về việc nuôi dưỡng, chăm sóc con chung. Xét thấy, hiện cháu K đang sống
với chị N, cháu còn nhỏ cần được sự chăm sóc của người mẹ và tránh xáo trộn cuộc
sống sinh hoạt nên Hội đồng xét xử thống nhất giao cháu K cho chị N tiếp tục chăm
sóc, nuôi dưỡng. Anh Út E không trực tiếp nuôi con được quyền đến thăm nom, chăm
sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa, chị N
yêu cầu cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000đ. Anh Út E không đến Tòa án
cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến về việc mức cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy,
căn cứ nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và thu nhập của người cấp
dưỡng nên mức cấp dưỡng được chấp nhận đối với cháu K mỗi tháng 2.000.000đ là
phù hợp.
[5] Về tài sản chung: Chị N xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không đề cập xem xét;
[6] Về nợ chung: Chị N khai vợ, chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ,
chồng nên không đặt ra xem xét.
[7] Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn; bị đơn
phải chịu án phí cấp dưỡng theo quy định tại điểm a khoản 5, khoản 6 Điều 27 của
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:

3
- Căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các Điều 51, 56, 81,
82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ điểm a khoản 5, khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Thái Yến N về việc xin ly hôn
anh Lê Út E.
- Về con chung: Giao cháu Lê Quang K, sinh ngày 24/6/2021 cho chị Thái
Yến N tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Lê Út E có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
cháu K mỗi tháng 2.000.000đ cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Thời gian cấp
dưỡng tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày chị N có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Út E không tự nguyện
thi hành xong khoản tiền cấp dưỡng, thì hàng tháng còn phải chịu thêm khoản lãi
phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền
và thời gian chậm thi hành án.
Anh Lê Út E có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con
chung, không ai được cản trở.
- Về tài sản chung: Chị N xác định không có.
- Về nợ chung: Chị N khai không có.
- Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình, chị Thái Yến N phải chịu
300.000đ. Ngày 22 tháng 4 năm 2025, chị N đã dự nộp tiền tạm ứng án phí
300.000đ theo biên lai số 0010716 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà
Mau (nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 1 – Cà Mau) nên được đối trừ
chuyển thu sung công quỹ nhà nước.
+ Án phí cấp dưỡng nuôi con anh Lê Út E phải nộp 300.000đ (Chưa nộp).
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Lê Thị Thu
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND KV 1 - Cà Mau;
- UBND phường An Xuyên,
tỉnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, văn thư.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm