Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 16/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 16/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án ly hôn, tranh chấp về nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7- KHÁNH HÒA
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 16-7-2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 - KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Kim Đồng.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Chamaléa Thị Khuyên.
Bà Mẫu Thị Kim Khanh.
- Thư phiên tòa: Ngô Thị Vi - Thư Tòa án của Tòa án nhân dân
khu vực 7 - Khánh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 - Khánh Hòa tham gia phiên
tòa: Ông Thành Chế Trọng Triết - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 7 năm 2025, tại Hội trường Tòa án nhân dân khu vực 7 -
tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 18/2025/TLST-HNGĐ
ngày 18 tháng 4 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra t xử s07/2025/QĐXX-ST ngày 04 tháng 6 năm 2025
Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2025/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2025
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Chamaléa Thị T, sinh năm 2000. (Có mặt)
Địa chỉ: thôn T, xã B, tỉnh Khánh Hòa. (thôn T, xã P, huyện B, tỉnh Ninh
Thuận cũ)
Ngưi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Đỗ Thanh L -
Trợ giúp viên pháp của Trung tâm Trợ giúp pháp lý N nước tỉnh K. (Có mặt)
2. Bị đơn: Anh Phan Trọng T1, sinh năm 1993. (Vắng mặt)
Địa chỉ: thôn T, xã B, tỉnh Khánh Hòa. (thôn T, xã P, huyện B, tỉnh Ninh
Thuận cũ)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 16/4/2025 trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Chamaléa Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh T1 chung sống với nhau trên sở tự
nguyện, tổ chức lễ cưới đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân P vào
năm 2020. Sau khi kết hôn, vchồng chị sống tại thôn T, P, huyện B, tỉnh
2
Ninh Thuận (nay thôn T, xã B, tỉnh Khánh Hòa). Thời gian đầu, cuộc sống vợ
chồng tương đối hạnh phúc, về sau phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do tính
tình không hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, anh T1 ít quan tâm
vợ con. Sự việc xảy ra gia đình đã hòa giải nhưng không thành. Khoảng tháng
10/2024 đến nay, vợ chồng không còn sống chung với nhau, bmặc mạnh ai
nấy sống, không quan tâm gì đến nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn, hạnh
phúc gia đình không , mâu thuẫn đã trầm trọng nên chị T yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh T1.
Về con chung: Chị anh T1 02 (hai) người con chung là cháu C Phan
Thị Thanh V, sinh ngày 20/02/2020 và cháu Chamaléa Phan Trọng Q, sinh ngày
10/01/2023. Các con đang sống chung với mẹ.
Hiện nay, chị T làm nghề nông, thu nhậpơng đối ổn định, đủ trang trải cuộc
sống lo cho c con. Khi ly n, chT u cầu được trc tiếp chăm c, nuôi
ỡng cu V cháu Q; Không yêu cầu anh T1 phải cấp ỡng nuôi con chung.
V tài sn chung, n chung: Không yêu cu Tòa án gii quyết.
Bđơn anh Phan Trọng T1: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án cũng như
tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay, Tòa án đã niêm yết công khai các n bản tố tụng,
triệu tập anh Phan Trng T1 đến giải quyết vụ việc ly hôn với chị T, nhưng anh T1
vẫn vắng mt không có lý do nên kng có lời khai, không tiến nha giải được.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cu Tòa án gii quyết
v việc theo quy định ca pháp lut. Bị đơn c tình vng mt không có lý do.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Đỗ Thanh L
đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các điều
81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình giải quyết cho chT được ly hôn với
anh T1. Giao cháu C Phan Thị Thanh V, sinh ngày 20/02/2020 cháu
Chamaléa Phan Trọng Q, sinh ngày 10/01/2023 cho chị T được trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng. Chị T không yêu cầu anh T1 phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa, cụ thể như sau:
Thẩm phán, Hội đồng t xử Thư phiên tòa đã tuân thđúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng
xét xử vào nghị án.
Về việc chp hành pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành
thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình được quy định tại Điều 70 và Điều 71
của Bộ luật Ttụng n sự. Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 76 của Bộ luật Tố tụng n sự. Đối với bị
đơn chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình, nhiều lần vắng mặt không có
do. Đnghị Hội đồngt xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228
của Bộ luật Ttụng dân s vẫn tiến hành xét xvụ án vắng mặt bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Đây vụ án Ly n,
tranh chấp về nuôi con. Bị đơn cư trú tại xã P, huyện B, tỉnh Ninh Thuận (nay là
3
xã B, tỉnh Khánh Hòa). Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Bác Ái (nay là Tòa án nhân dân khu vực 7 - Khánh Hòa)
Hôn nhân giữa chị T anh T1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn
của chị T là có cơ sở. Đề nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 của Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị T được ly hôn với anh T1.
- Về con chung: Giao cháu C Phan Thị Thanh V, sinh ngày 20/02/2020
cháu Chamaléa Phan Trọng Q, sinh ngày 10/01/2023 cho chị T được trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh T1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Vtài sản chung, nợ chung: Kng u cầu giải quyết n không xem xét.
- Về án phí: Miễn án phí ly hôn sơ thẩm cho chị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứtrong hồvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Chị T khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn, nuôi con với anh T1. Hội đồng xét xử xác định quan
hệ pháp luật trong vụ án này “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn trú tại B, tỉnh
Khánh Hòa. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Ván thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
khu vực 7 - Khánh Hòa.
Tòa án đã niêm yết công khai giấy báo lần thứ nhất, lần thứ hai triệu tập bị
đơn đến Tòa án để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không
do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung tranh chấp:
2.1. Về quan hhôn nhân: Chị T anh T1 chung sống với nhau, đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân P vào ngày 18/02/2020 nên đây hôn nhân
hợp pháp. Cuộc sống vợ chồng tương đối hạnh phúc, vsau do bất đồng quan
điểm, thường xuyên cãi vã, anh T1 ít quan tâm vợ con nên mâu thuẫn gia đình
xảy ra và ngày càng trầm trọng. Khoảng năm 2024 cho đến nay, vợ chồng không
còn sống chung, bỏ mặc mạnh ai nấy sống, không quan tâm gì đến nhau.
4
Tòa án đã niêm yết công khai các văn bản tố tụng để anh T1 tham gia phiên
hòa giải, phiên tòa nhưng anh T1 vẫn vắng mặt không có lý do. Chứng tỏ anh T1
đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng của mình, anh T1 không còn quan tâm
đến mi quan hệ hôn nhân giữa anh với chị T.
Qua xác minh tại địa phương cho thấy: u thuẫn giữa chị T anh T1 đã
trầm trọng, đời sống chung không thể o i, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Việc chị T yêu cầu a án giải quyết ly hôn có cơ sở, phù hợp với khoản 1
Điều 56 của Luật n nhân gia đình phù hợp với quan điểm của Đại diện
Viện kiểmt, nên yêu cầu ly n của chị T được Hội đồng t xử chấp nhận.
2.2. Về con chung: Có 02 (hai) người con chung cháu C Phan Thị Thanh
V, sinh ngày 20/02/2020 và cháu Chamaléa Phan Trọng Q, sinh ngày 10/01/2023.
Các con đang sống chung với mẹ. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng cháu V cháu Q; Không yêu cầu anh T1 phải cấp dưỡng nuôi
con. Hiện nay, chị T làm nông, thu nhập tương đối ổn định, đủ trang trải cuộc
sống lo cho con. Trong thời gian trước đây hiện nay con chung do chT
nuôi dưỡng đảm bảo được sự phát triển của con. Xét thấy, chị T đủ khả
năng điều kiện nuôi dưỡng con chung. vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào
khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận giao cháu C Phan Thị
Thanh V cháu C Phan Trọng Q cho chị T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Anh T1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chT không u cầu.
2.3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xem xét.
[3] Về án phí: Chị Chamaléa Thị T đồng bào dân tộc thiểu số sống
P, huyện B, tỉnh Ninh Thuận là xã điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. Chị T đã làm đơn xin miễn nộp tiền án phí. Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều
12, Điều 14 của Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; Miễn án phí ly hôn sơ thẩm cho chị T.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82
và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 của Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Chamaléa Thị T.
1. V quan h hôn nhân: ChChamaléa Th T đưc ly hôn với anh Phan Trng T1.
5
2. Về con chung: Giao cháu C Phan Thị Thanh V, sinh ngày 20/02/2020
cháu Chamaléa Phan Trọng Q, sinh ngày 10/01/2023 cho chị Chamaléa Thị T
được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Phan Trọng T1 không phải cấp
dưỡng nuôi con chung do chị Chamaléa Thị T không có yêu cầu.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ tôn trọng quyền của con
được sống chung với người trực tiếp nuôi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cn trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
lợi ích của con, các bên quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn.
3. Về án phí: Miễn án phí ly hôn sơ thẩm cho chị Chamaléa Thị T.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND khu vực 7 - Khánh Hòa;
- UBND xã Bác Ái Đông;
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phạm Thị Kim Đồng
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất