Bản án số 03/2025/LĐPT ngày 03/09/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2025/LĐPT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 03/2025/LĐPT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2025/LĐPT
| Tên Bản án: | Bản án số 03/2025/LĐPT ngày 03/09/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
| Số hiệu: | 03/2025/LĐPT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 03/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Lao động |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bn án s: 03/2025/LPT
Ngày: 03-9- 2025
V/v tranh chp: n phng
chm dt hp ng lao ng;
Bo him xã hi; Bo him y
t; Bo him tht nghip
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thanh Vân
Các Thẩm phán:
Ông Võ Ngc Giàu;
Bà Nguyn Thanh Nhàn.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Th Thanh Vân - Th ký Tòa án, Tòa án nhân
dân tnh ng Tháp.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dâ n
tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên tòa:
Bà Nguyn Th Ngân- Kim sát viên.
Ngày 03 tháng 9 nm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân tnh ng Tháp xét
x phúc thm công khai v án th lý s: 03/2025/TLPT-L ngày 14 tháng 7 nm
2025 v tranh chp n phng chm dt hp ng lao ng; Bo him xã
hi; Bo him y t; Bo him tht nghip.
Do Bn án dân s s thm s 01/2025/L-ST ngày 11 tháng 4 nm 2025
ca Toà án nhân dân thành ph M, tnh Tin Giang (nay là Tòa án nhân dân khu
vc 1 tnh ng Tháp) b kháng cáo.
Theo Quyt nh a v án ra xét x phúc thm s: 957/2025/Q-PT ngày
21 tháng 07 nm 2025, gia các ng s:
- Nguyên đơn: Bà Nguyn Ngc L, sinh nm 1998 (có mt).
a ch: S 223, T 8, p Bình To A, xã Trung An, thành ph M, tnh Tin
Giang
Nay là: S 223, T 8, p Bình To A, Phng Trung An, tnh ng Tháp.
- Bị đơn: Tng Công ty c phn B1.
2
a ch tr s: Tng F LPB T, s A, ng T, phng T, qun H, Thành
ph Hà Ni.
Ngi i din theo pháp lut:
1. Bà inh Th Thu H, chc v: Ch tch Hi ng qun tr.
2. Ông Dng Vn , chc v: Tng Giám c.
Ngi i din theo y quyn theo vn bn y quyn ngày 25/02/2025 (BL
320):
1. Bà Lê Th T, chc v: Giám c Ban kim soát ni b (vng mt).
2. Ông Võ Long Thanh T1, chc v: Giám c Chi nhánh T4 (vng mt).
3. Bà Dng Th Thùy D, chc v: Phó Phòng ph trách Phòng k toán Chi
nhánh T4 (có mt).
4. Ông Nguyn c G, chc v: Chuyên viên Ban kim soát ni b (vng
mt).
a ch chi nhánh Tin Giang: s 20, ng Nguyn Minh ng, xã o
Thnh, thành ph M, tnh Tin Giang.
Nay là: s 20, ng Nguyn Minh ng, phng o Thnh, tnh ng
Tháp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bo him xã hi tnh Tin Giang.
Ngi i din theo pháp lut: Ông Võ Khánh B, chc v: Giám c.
Ngi i din theo y quyn: Bà Trn Th Kim T2, chc v: Chuyên
viên Phòng Thanh tra, theo vn bn y quyn ngày 08/4/2025 (có mt).
a ch: s 11, ng Lê Li, Phng 1, thành ph M, tnh Tin Giang.
Nay là: s 11, ng Lê Li, Phng M, tnh ng Tháp.
- Người kháng cáo: Nguyên n Nguyn Ngc L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm;
* Nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc L trình bày:
Ngày 21/12/2022 bà ký hp ng lao ng s 006/2022/HL-XTI-TGI có
thi hn 01 nm (t ngày 21/11/2022 n ngày 20/11/2023) vi Công ty B2, mc
lng 3.894.800 ng/tháng. Theo tha thun trong hp ng bà c phân
công nhim v v trí nhân viên kinh doanh Phòng kinh doanh 03 Công ty B2. Bà
bt u làm vic t ngày 21/11/2022 a ch s B, Quc l E, p C, xã , thành
ph M, tnh Tin Giang theo nhim v c phân công là th kho. n khong
cui tháng 12/2022 Công ty phân công nhim v cho bà tìm khách hàng bán
3
bo him. Bà không làm vic ti tr s công ty M thc hin tìm kim khách hàng
t bên ngoài, thnh thong mi n tr s công ty, bà tìm kim hp ng bo
him cho công ty n tháng 3/2023 nh Bn án phúc thm s 02/2024/L-PT
ngày 10/9/2024 ca Tòa án nhân dân tnh Tin Giang xác nh, sau thì không
có hp ng bo him na nhng khi công ty yêu cu thì bà vn n làm vic.
Trong thi gian làm vic ti Công ty thu pht bà s tin 3.300.000 ng
do 05 liên bo him chm np phí 300.000 ng/liên và 1.800.000 ng liên tàu
chm np phí. Bà không ng ý np pht vì công ty pht không ng quy nh
và bà có gi mail v công ty rt nhiu ln nhng cui cùng công ty vn buc bà
phi np pht do công ty cho rng nu không np pht 05 hp ng ca khách
hàng trên s không c công ty chi tr khi xy ra s c. Bà np pht s tin
3.300.000 ng cho công ty.
Trong thi gian làm vic ti công ty bà không nhn c tin lng nên
gia bà và công ty xy ra tranh chp. Bà khi kin yêu cu công ty tr tin
lng cho bà và c Tòa án nhân dân thành ph M gii quyt bng Bn án s
thm s 01/2024/L-ST ngày 22/5/2024, Tòa án nhân dân tnh Tin Giang gii
quyt bng Bn án phúc thm s 02/2024/L-PT ngày 10/9/2024.
Trong thi gian xy ra tranh chp vi công ty, ngày 10/5/2023 k toán công
ty N cho bà c h s chm dt hp ng lao ng và mi bà n công ty làm
vic. Khi bà n công ty thì công ty yêu cu bà ký vào n xin thôi vic và cam
kt nhn tin lng, bo him xã hi và các khon tin khác nhng vì bà
không có nhn bt c khon tin nào, cng nhu không c tham gia bo him
y t, bo him xã hi nên bà không ng ý ký vào n xin thôi vic cng nh
các giy t khng mà công ty a ra. Trong khi bà không h có ý nh xin thôi
vic, cng nh công ty hoàn toàn không a ra c bt k lý do gì n
phng chm dt hp ng lao ng vi bà.
Ngày 20/6/2023 công ty G1 mi bà lên tham d cuc hp gii quyt các
vn còn tn ng. Ngày 29/6/2023 bà n công ty làm vic theo th mi
hp thì nhân viên y tr li Ban giám c b bnh nên không ai làm vic
ch yêu cu ghi ra giy ri nhân viên là ch C s gi giám c xem. Bà không
ng ý do gi th mi bà n gii quyt dt im v hp ng lao ng ca bà
thì bà phi gp trc tip hoc ngi có thm quyn gii quyt ch không phi
yêu cu bà n ri ghi ra giy. Bà yêu cu bà C lp biên bn làm vic và kt thúc
bui làm vic.
Ngày 19/10/2023 bà có nhn c Thông báo s 3166/2023/TB-XTI-TCHC
ngày 09/10/2023 ca Tng công ty c phn B1 v vic x lý chm dt quan
h lao ng (ln 2) mi bà lên làm vic lúc 10 gi ngày 13/10/2023. Do lúc nhn
4
th mi quá thi gian thông báo nên bà có gi email vào ngày 20/10/2023
phn hi nhng t cho n nay bà không nhn c bt k hi âm nào
t công ty. Mc khác công ty thông báo ln 2 nhng thc t trc thông báo
này bà cha nhn c bt k thông báo ln 1 nào. Nhiu ln công ty mi bà
lên làm vic nhng khi bà lên n ni u có bt k b phn, i din nào ca
công ty làm vic vi bà nh th mi. Công ty không cho bà c làm vic nh
hp ng cng nh cha tng có thông báo chính thc nào v vic chm dt
quan h lao ng vi bà, nh hng nghiêm trng n quyn, li ích hp pháp
ca bà.
Bà Nguyn Ngc L yêu cu tuyên b vic n phng chm dt hp ng
lao ng ca Tng công ty B1 (nay là Tng Công ty c phn B1) i vi bà là
trái pháp lut.
Yêu cu Tng Công ty c phn B1 bi thng thit hi khi chm dt hp
ng lao ng trái pháp lut, c th:
1. Tr tin lng, ng bo him xã hi, bo him y t, bo him tht
nghip trong nhng ngày ngi lao ng không c làm vic ti công ty t
ngày 23/3/2023 n ngày 20/11/2023 tng ng thi gian 07 tháng 27 ngày vi
mc lng theo hp ng lao ng ký kt cn c theo quy nh ti khon 1
iu 41 B lut lao ng nm 2019 vi s tin: 07 tháng 27 ngày x 3.894.800
ng/tháng = 30.768.920 ng.
2. Tr thêm cho ngi lao ng mt khon tin ít nht bng 02 tháng tin
lng theo hp ng lao ng do n phng chm dt hp ng lao ng trái
pháp lut theo quy nh ti khon 1 iu 41 B lut lao ng nm 2019 vi s
tin 02 tháng x 3.894.800 ng/tháng = 7.789.600 ng.
3. Bi thng do công ty vi phm quy nh v thi hn báo trc quy nh
ti khon 2 iu 36 B lut lao ng nm 2019 nên phi tr mt khon tin
tng ng vi tin lng theo hp ng lao ng trong nhng ngày không báo
trc là 30 ngày vi s tin là 3.894.800 ng.
4. Bi thng thêm 02 tháng tin lng do công ty không mun nhn li
ngi lao ng và ngi lao ng ng ý theo quy nh ti khon 3 iu 41 B
lut lao ng nm 2019 chm dt hp ng lao ng vi s tin là 02 tháng
x 3.894.800 ng/tháng = 7.789.600 ng.
5. Yêu cu công ty tr li cho bà s tin pht thu trái quy nh là
3.000.000 ng.
6. Yêu cu công ty phi ng tin bo him xã hi, bo him y t, bo him
tht nghip, bo him tai nn lao ng, bnh ngh nghip cho bà theo quy nh
5
ca pháp lut trong thi gian bà không c làm vic ti công ty t ngày
23/3/2023 n ngày 20/11/2023.
Tng s tin bà yêu cu là 53.242.920 ng.
Ngày 13/02/2025 bà Nguyn Ngc L thay i yêu cu khi kin, yêu cu
tuyên b vic n phng chm dt hp ng lao ng ca Tng Công ty B1
i vi bà là trái pháp lut.
Yêu cu tr tin lng và ng bo him xã hi, bo him y t, bo him
tht nghip, bo him tai nn lao ng bnh ngh nghip nhng ngày ngi lao
ng không c làm vic theo mc lng quy nh ca hp ng lao ng s
2854/2022/Qd-XTI-TCHC ngày 21/11/2022 (tm tính thi gian tính tin lng
t ngày 11/5/2023 n nay là 13 tháng 22 ngày). Mc lng làm cn c tính
yêu cu bi thng là 3.894.800 ng. Tng tm tính là: 53.488.587 ng.
Yêu cu tr khon tin bi thng theo quy nh ti khon 1 iu 41 B
Lut lao ng hin hành: ít nht 02 tháng x 3.894.800 ng/tháng = 7.789.600
ng.
Yêu cu Công ty bi thng vì công ty chm dt hp ng lao ng trái
pháp lut và bà không mun tr li làm vic cn c theo quy nh ti khon 3,
iu 41 B lut lao ng 2019: 02 tháng x 3.894.800 ng/tháng = 7.789.600
ng.
Nh vy, tng s tin bà yêu cu Tng Công ty B1 bi thng do Công ty
n phng chm dt hp ng trái pháp lut tm tính là 69.067.787 ng.
Ti phiên tòa s thm, nguyên n bà Nguyn Ngc L thay i, b sung
yêu cu khi kin, yêu cu Tòa án gii quyt các ni dung:
Tuyên b vic n phng chm dt hp ng lao ng ca Tng công ty
B1 (nay là Tng Công ty c phn B1) i vi bà là trái pháp lut.
Yêu cu Tng Công ty c phn B1 bi thng thit hi khi chm dt hp
ng lao ng trái pháp lut, c th:
1. Tr tin lng, ng bo him xã hi, bo him y t, bo him tht
nghip trong nhng ngày ngi lao ng không c làm vic ti công ty t
ngày 23/3/2023 n ngày 20/11/2023 tng ng thi gian 07 tháng 27 ngày vi
mc lng theo hp ng lao ng ký kt cn c theo quy nh ti khon 1
iu 41 B lut lao ng nm 2019 vi s tin: 07 tháng 27 ngày x 3.894.800
ng/tháng = 30.768.920 ng.
2. Tr thêm cho ngi lao ng mt khon tin ít nht bng 02 tháng tin
lng theo hp ng lao ng do n phng chm dt hp ng lao ng trái
pháp lut theo quy nh ti khon 1 iu 41 B lut lao ng nm 2019 vi s
tin 02 tháng x 3.894.800 ng/tháng = 7.789.600 ng.
6
3. Bi thng do công ty vi phm quy nh v thi hn báo trc quy nh
ti khon 2 iu 36 B lut lao ng nm 2019 nên phi tr mt khon tin
tng ng vi tin lng theo hp ng lao ng trong nhng ngày không báo
trc là 30 ngày vi s tin là 3.894.800 ng.
4. Bi thng thêm 02 tháng tin lng do công ty không mun nhn li
ngi lao ng và ngi lao ng ng ý theo quy nh ti khon 3 iu 41 B
lut lao ng nm 2019 chm dt hp ng lao ng vi s tin là 02 tháng
x 3.894.800 ng/tháng = 7.789.600 ng.
5. Yêu cu công ty tr li cho bà s tin pht thu trái quy nh là
3.000.000 ng.
Tng s tin bà yêu cu là 53.242.920 ng.
6. Yêu cu công ty phi ng tin bo him xã hi, bo him y t, bo him
tht nghip, bo him tai nn lao ng, bnh ngh nghip cho bà theo quy nh
ca pháp lut trong thi gian bà không c làm vic ti công ty t ngày
23/3/2023 n ngày 20/11/2023.
* Bị đơn Tổng Công ty cổ phần B1 có đại diện theo ủy quyền là bà Dương
Thị Thùy D trình bày:
1. Đối với yêu cầu trả tiền lương trong những ngày người lao động không
được làm việc tại công ty từ ngày ngày 23/3/2023 đến ngày 20/11/2023 tương ứng
thời gian 07 tháng 27 ngày với mức lương theo hợp đồng lao động đã ký kết căn
cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019 với số tiền: 07
tháng 27 ngày x 3.894.800 đồng/tháng = 30.768.920 đồng là không có cơ sở. Bởi:
- Thứ nhất, căn cứ vào số ngày làm việc thực tế tại Chi nhánh T4, bà L đã tự
ý nghỉ việc (không có đơn, không có lý do) từ tháng 03/2023 – điều này thể hiện
tại Bảng chấm công làm việc của Chi nhánh T4.
- Thứ hai, theo điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 quy
định: “1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trong trường hợp sau đây: …e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý
do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên”. Nên việc bà L tự ý không đến
làm việc mà không có lý do chính đáng từ tháng 3/2023 và việc Bảo hiểm B1 ra
quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động đối với bà L là hoàn toàn có cơ sở.
- Thứ ba, Để xử lý vấn đề vướng mắc trong quá trình giải quyết quan hệ lao
động giữa Bảo hiểm B1 và bà L, Chi nhánh T4 đã gửi 03 lần Thư mời bà L đến
họp để giải quyết các vướng mắc nhưng bà L vẫn cố tình không đến (các Thư mời
ngày 14/03/2023, ngày 24/04/2023 và ngày 04/05/2024).
Do đó, đến ngày 21/11/2023, Chi nhánh T4 có Quyết định số 08b/2023/QĐ-
XTI-TGI về việc chấm dứt hợp đồng lao động với bà L sau khi Hợp đồng lao
7
động số 006/2022/HĐLĐ-XTI-TGI hết thời hạn.
2. Đối với nội dung và L yêu cầu: “Trả thêm cho người lao động một khoản
tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động do đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật
Lao động năm 2019 với số tiền: 02 tháng x 3.894.800 đồng/tháng = 7.789.600
đồng” là không có cơ sở, bởi:
Căn cứ vào các lý do tại mục 1 nêu trên, bà L tự ý bỏ công việc, không đến
làm việc mà không có lý do chính đáng từ tháng 3/2023 đến thời điểm LPBI ra
quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động đối với bà L là hoàn toàn có cơ sở, LPBI
đảm bảo tuân thủ thực hiện theo quy định của pháp luật tại điểm e khoản 1 Điều
36 Bộ luật Lao động năm 2019, có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động đối với bà L.
3. Đối với yêu cầu: “Bồi thường do công ty V quy định về thời hạn báo
trước” là không có cơ sở, bởi:
Theo khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định Quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động “3. Khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều
này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.”
Mà điểm e Khoản 1 Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019 quy định: “e) Người
lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục
trở lên”
Như vậy, bà Nguyễn Ngọc L tự ý bỏ việc, không có lý do chính đáng 05
ngày làm việc liên tục nên Bảo hiểm B1 có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động mà không phải báo trước cho bà L.
4. Đối với yêu cầu: “Bồi thường thêm 02 tháng tiền lương do công ty không
muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý theo quy định tại khoản
3 Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019” là không có cơ sở, bởi:
Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của Người sử dụng lao
động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Tại nội dung vụ
việc này, Bảo hiểm B1 ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bà L hoàn
toàn đúng quy định của pháp luật Lao động.
Do đó, yêu cầu yêu cầu Bồi thường thêm 02 tháng tiền lương do công ty
không muốn nhận lại người lao động theo khoản 3 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019
là không có cơ sở.
5. Đối với yêu cầu: Công ty trả lại cho bà số tiền phạt đã thu trái quy định là
3.000.000 đồng, là không có cơ sở, bởi:
Ngày 08/05/2023, theo Biên bản họp giữa đại diện Chi nhánh T4 và bà L,
8
Chi nhánh T4 đã hoàn trả cho bà L số tiền 1.403.400 đồng đối với 02 liên bảo
hiểm 23072187, 23072188.
Thực tế trong quá trình bà L làm việc tại Chi nhánh T4, Chi nhánh T4 còn
thu của bà L số tiền 900.000 đồng đối với 03 liên ấn chỉ (23072083, 23072161,
23072162) do bà L chậm nộp phí theo Thông báo số 01/2023/TB-XTI-TGI ngày
28/02/2023 do không thực hiện đúng quy định tại Quy trình Quản lý hoá đơn ấn
chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 217/2022/QĐ-XTI-TCKT ngày 25/01/2022
của LPBI, chậm nộp phí bảo hiểm theo quy định nội bộ của LPBI.
Vì vậy, việc cho rằng số tiền phạt công ty đã thu trái quy định là không đúng
và yêu cầu hoàn lại số tiền phạt trái quy định là 3.000.000 đồng của bà Nguyễn
Ngọc L là không có cơ sở.
6. Đối với yêu cầu: Công ty phải đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp cho bà theo quy định của pháp luật trong thời gian bà không
được làm việc tại công ty, là không có cơ sở - Bởi:
Căn cứ khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: “Người lao động
không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng
thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng
bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”
Như vậy, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bà L đã tự ý
nghỉ việc từ tháng 03/2023 nên Bảo hiểm B1 không có cơ sở để đóng bảo hiểm
xã hội cho bà L.
Ngoài ra việc bà L tự ý nghỉ việc, không có lý do chính đáng mặc dù Bảo
hiểm B1 (cụ thể Chi nhánh T4) đã liên hệ tạo điều kiện mời bà L lên làm việc
nhiều lần để tháo gỡ vướng mắc nhưng bà L không hợp tác, không tiến hành bàn
giao công việc gây ảnh hưởng đến việc kinh doanh và khiến Chi nhánh và Tổng
Công ty mất nhiều thời gian để giải quyết các tồn đọng của bà L.
Theo Bản án lao động phúc thẩm số 02/2024/LĐ-ST của Tòa án nhân dân
tỉnh Tiền Giang thì Tổng Công ty Cổ phần B1 phải trả tiền lương cho bà L trong
thời gian bà L làm việc từ ngày ký kết hợp đồng lao động đến ngày 22/3/2023 là
04 tháng nên Tổng Công ty Cổ phần B1 đồng ý đóng tiền bảo hiểm xã hội cho bà
L trong thời gian 04 tháng.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh T có đại diện
theo ủy quyền là chị Trần Thị Kim T2 trình bày:
Căn cứ vào dữ liệu đang quản lý, Bảo hiểm xã hội tỉnh T cung cấp thông tin,
hồ sơ tài liệu liên quan về tình hình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp như sau:
- Bà Nguyễn Ngọc L sinh ngày 22/3/1998, CCCD số: 082198004112, mã số

9
bảo hiểm xã hội: 8221835117, có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp từ tháng
11/2023 đến tháng 06/2024 (08 tháng); chức danh, công việc là Nhân viên kinh
doanh tại Tổng công ty cổ phần B1 - Chi nhánh T4.
- Đối với Hợp đồng lao động (HĐLĐ) số 006/2022/HĐLĐ-XTI-TGI lập
ngày 21/11/2022 giữa Công ty B2 và bà Nguyễn Ngọc L (thời hạn 01 năm, từ
ngày 21/11/2022 đến hết ngày 20/11/2023). Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật Bảo
hiểm xã hội số 58/2014/QH13 khi ký kết hợp đồng lao động với người lao động,
người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao
động. Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội số
58/2014/QH13, thời hạn người sử dụng lao động phải thực hiện B3 là: “Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc
tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội”.
Với những căn cứ nêu trên, việc Tổng công ty B1 (nay là Tổng Công ty Cổ phần
B1) không nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho bà Nguyễn Ngọc L
là chưa đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. Bảo hiểm xã hội tỉnh T đề
nghị Tòa án nhân dân thành phố M khi giải quyết vụ án lao động sơ thẩm yêu cầu
bị đơn (Tổng Công ty Cổ phần B1) nộp hồ sơ truy thu đối với các tháng tương
ứng với hợp đồng lao động số 006/2022/HĐLĐ-XTI-TGI gửi Bảo hiểm xã hội
tỉnh T qua giao dịch điện tử, đồng thời trích nộp tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp và tiền lãi
chậm đóng do chậm báo tăng (theo quy định tại Điều 39 Nghị định số
12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính
trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng).
Ti Bn án lao ng s thm s 01/2025/L-ST ngày 11 tháng 4 nm 2025
ca Toà án nhân dân thành ph M, tnh Tin Giang (nay là Tòa án nhân dân khu
vc 1 tnh ng Tháp) quyt nh:
Cn c:
- Khoan 1 iu 32; im c khoan 1 iu 35; iu 40; iu 147; iu
271; iu 273; khon 1 iu 280 ca B lut t tng dân s;
- Các iu 34; iu 36; iu 187 ca B lut Lao ng nm 2019;
- Ngh quyt s 326/2016/UBTVQH14 ngay 30/12/2016 ca y ban
thng v Quc hi;
X:
10
1. Không ch p nhn yêu c u khi kin ca bà Nguyn Ngc L v vic yêu
cu tuyên b vic n phng chm dt hp ng lao ng ca Tng Công ty
c phn B1 i vi bà là trái pháp lut.
Không chp nhn yêu c u khi kin ca bà Nguyn Ngc L v vic yêu cu
Tng Công ty c phn B1 bi thng thit hi khi chm dt hp ng lao ng
trái pháp lut và ng tin bo him xã hi, bo him y t, bo him tht nghip
cho bà trong thi gian t ngày 23/3/2023 n ngày 20/11/2023.
Ghi nhn s nguyn ca Tng Công ty c phn B1 v vic np h s truy
thu i vi các tháng tng ng mà bà Nguyn Ngc L làm vic t ngày
22/11/2022 n ngày 22/3/2023 theo hp ng lao ng s 006/2022/HL-
XTI-TGI gi Bo him xã hi tnh T qua giao dch in t, ng thi trích np
tin bo him xã hi, bo him y t, bo him tht nghip, bo him tai nn lao
ng - bnh ngh nghip và tin lãi chm ng do chm báo tng, thc hin t
khi bn án có hiu lc pháp lut.
Ngoài ra bn án còn tuyên v phn án phí và quyn kháng cáo ca các
ng s.
- Ngày 16/4/2025, nguyên n bà Nguyn Ngc L kháng cáo toàn b bn
án s thm, yêu cu Tòa án cp phúc thm sa toàn b án s thm theo hng
chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca nguyên n.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên n bà Nguyn Ngc L gi nguyên yêu cu khi kin v vic
yêu cu tuyên b vic n phng chm dt hp ng lao ng ca Tng Công
ty c phn B1 i vi bà là trái pháp lut. Yêu cu Tng Công ty c phn B1 bi
thng thit hi khi chm dt hp ng lao ng trái pháp lut và ng tin bo
him xã hi, bo him y t, bo him tht nghip cho bà trong thi gian t ngày
23/3/2023 n ngày 20/11/2023.
- Ngi kháng cáo bà Nguyn Ngc L gi nguyên yêu cu kháng cáo, yêu
cu cp phúc thm sa án s thm theo hng chp nhn toàn b yêu cu khi
kin ca nguyên n.
- i din Vin kim sát phát biu ý kin:
+ V vic chp hành pháp lut t khi th lý v án cho n phiên tòa phúc
thm: Thm phán, Th ký và Hi ng xét x u thc hin ng trình t, th
tc theo B lut T tng dân s qui nh. Các ng s thc hin quyn, ngha
v tham gia t tng ng pháp lut t tng dân s.
+ V quan im gii quyt v án: Ti biên bn phiên tòa s thm ngày
11/4/2025, ch L xác nh t ngày 23/3/2023 n ngày 20/11/2023 ch L không
n tr s Tng Công ty C phn B1 Chi nhánh T4 làm vic. Ti biên bn hp
11
x lý ngày 08/5/2023 th hin: T tháng 02/2023 n nay cán b Nguyn Ngc
L không phát sinh doanh thu, ch L xác nhn có ký tên và ghi rõ h tên cui
biên bn. Ti biên bn giao nhn ngày 27/02/2023, ch L thc hin giao li
toàn b các hóa n, n ch, vt phm c Tng Công ty C phn B1 giao cho
ch thc hin công vic ca nhân viên kinh doanh bo him. Nh vy trong
thi gian t ngày 23/3/2023 n ngày 20/11/2023 ch L không còn làm nhân viên
kinh doanh bo him ca Công ty C phn B4. Vic ch L t ý b vic liên tc
trong thi gian dài mà không có lý do chính ng thì Tng Công ty C phn B1
có quyn n phng chm dt HL vi L theo quy nh ti im e khon 1
iu 36 B lut lao ng: Ngi lao ng t ý b vic mà không có lý do chính
ng t 05 ngày làm vic liên tc tr lên. Tuy nhiên, Tng Công ty C phn B1
ban hành Quyt nh chm dt HL s 08b/2023/Q-XTI-TGI ngày
21/11/2023 vi ch L trong trng hp này là do ht hn hp ng theo quy nh
ti khon 1 iu 34 B lut lao ng. Do yêu cu ca ch L tuyên b vic
Tng Công ty B1 n phng chm dt HL vi ch L trái pháp lut là không
c s chp nhn. Ch cng không có làm vic cho công ty trong khon thi gian
t ngày 23/3/2023 n ngày 20/11/2023 nên các yêu cu hng lng và các
khan bo him là không có c s. i vi yêu cu buc Tng Công ty c phn
B1 phi tr cho ch L s tin pht thu trái quy nh là 3.000.000 ng là không
có c s chp nhn. Bi vì, ti biên bn phiên tòa s thm ngày 11/4/2025 ch L
và Tng Công ty c phn B1 trình bày thng nht vi nhau là ch có thu pht
ch L 900.000 ng v vic chm np phí 03 liên bo him, do ch L vi phm
quy nh v x pht do np phí chm 300.000/01 t hóa n, liên n ch theo
quy nh ti im a iu 26 Quy trình qun lý hóa n, n ch ban hành kèm
theo Quyt nh s 217 ngày 25/01/2022 ca Tng Công ty B1. Do cp s
thm x không chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca nguyên n là phù hp
pháp lut. Ch Nguyn Ngc L kháng cáo nhng không có cung cp thêm chng
c mi xem xét. Do ngh Hi ng xét x không chp nhn kháng cáo,
gi nguyên Bn án lao ng s thm s 01/2025/L-ST ngày 11 tháng 4 nm
2025 ca Toà án nhân dân thành ph M, tnh Tin Giang (nay là Tòa án nhân
dân khu vc 1 tnh ng Tháp).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h s v án c thm tra ti
phiên tòa và cn c vào kt qu tranh lun ti phiên tòa, li trình bày ca các
ng s, ý kin phát biu ca i din Vin kim sát, Hi ng xét x nhn
nh:
12
[1] V quan h tranh chp: Nguyên n bà Nguyn Ngc L yêu cu tuyên
b vic n phng chm dt hp ng lao ng ca Tng Công ty c phn B1
i vi bà là trái pháp lut. Yêu cu Tng Công ty c phn B1 bi thng thit
hi khi chm dt hp ng lao ng trái pháp lut và ng tin bo him xã hi,
bo him y t, bo him tht nghip cho bà trong thi gian t ngày 23/3/2023
n ngày 20/11/2023 và yêu cầu buộc Tổng Công ty cổ phần B1 phải trả cho chị
L số tiền phạt đã thu trái quy định là 3.000.000 đồng trong quá trình làm việc tại
công ty nên cp s thm xác nh quan h tranh chp n phng chm dt
hp ng lao ng, tranh chp bo him xã hi, bo him y t, bo him tht
nghip là có cn c ng qui nh ti im a, b và d khon 1 iu 32 B lut
T tng dân s.
[2] V th tc t tng: Nguyên đơn bà Nguyn Ngc L cư trú tại số B, Tổ
H, ấp B, xã T, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, bà L lựa chọn Tòa án nơi mình cư
trú để giải quyết tranh chấp, do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 40
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] V ni dung kháng cáo: n kháng cáo ca bà Nguyn Ngc L là ng
qui nh ti các iu 272, 273, 280, 281 B lut T tng dân s, nên c cp
phúc thm chp nhn xem xét gii quyt.
[4] Xét yêu cu kháng cáo ca bà Nguyn Ngc L, Hi ng xét x nhn
thy:
- Bà Nguyễn Ngọc L và Tổng Công ty cổ phần B1 có ký kết Hợp đồng lao
động số 006/2022/HĐLĐ-XTI-TGI ngày 21/12/2022, thời hạn hợp đồng là 12
tháng từ ngày 21/11/2022 đến ngày 20/11/2023. Bà L bắt đầu làm việc từ ngày
21/11/2022. Mức lương cho vị trí nhân viên Phòng kinh doanh 3 là 3.894.800
đồng (bl 30). Hợp đồng lao động này là phù hợp với quy định tại các Điều 13,
Điều 14, Điều 18 và Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019 nên có hiệu lực.
- Quá trình làm việc giữa chị L và công ty có phát sinh tranh chấp trong vấn
đề trả lương và đã được giải quyết bằng Bản án lao động phúc thẩm số
02/2024/LĐ-PT ngày 10/9/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang (bút lục 23
- 26). Theo nhận định trong bản án thì bà L làm việc tại Tổng Công ty cổ phần B1
– Chi nhánh T4 trong thời gian 04 tháng từ ngày ký hợp đồng lao động (ngày
22/11/2022) đến ngày 22/3/2023. Tại phiên tòa, bà L xác định từ ngày 23/3/2023
đến ngày 20/11/2023 bà L không đến trụ sở Tổng Công ty cổ phần B1 – Chi nhánh
T4 để làm việc vì tính chất công việc của bà là kinh doanh bảo hiểm nên phải làm
việc bên ngoài trụ sở. Tại Bảng chấm công tháng 3/2023 và tháng 4/2023 do bị
đơn cung cấp thể hiện bà L không có ngày làm việc trong tháng. Tại Biên bản họp
xử lý ngày 08/5/2023 (bút lục 163) thể hiện “từ tháng 02/2023 đến nay cán bộ
Nguyễn Ngọc L không phát sinh doanh thu”, bà L xác nhận có ký tên và ghi rõ
họ tên cuối biên bản. Tại Biên bản giao nhận ngày 27/02/2023 (bút lục 163), bà L
đã thực hiện giao lại toàn bộ các hóa đơn, ấn chỉ, vật phẩm được Tổng Công ty cổ
phần B1 giao cho bà để thực hiện công việc của nhân viên kinh doanh bảo hiểm.
Như vậy kể từ ngày 27/02/2023 bà Nguyễn Ngọc L không còn làm công việc của
nhân viên kinh doanh bảo hiểm cho Tổng Công ty cổ phần B1 nhưng bà lại không
13
đến trụ sở Tổng Công ty cổ phần B1 – Chi nhánh T4 để làm việc trong thời gian
từ ngày 23/3/2023 đến ngày 20/11/2023. Việc bà L có hành vi tự ý bỏ việc liên
tục trong thời gian dài mà không có lý do chính đáng thì Tổng Công ty cổ phần
B1 có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bà L theo điểm e khoản
1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019.
- Tổng Công ty cổ phần B1 đã có nhiều thông báo xử lý chấm dứt quan hệ
lao động với bà L như Thông báo số 2918/2023/TB-XTI-TCHC ngày 15/3/2023,
Thông báo số 3166/2023/TB-XTI-TCHC ngày 09/10/2023, Thông báo số
3267/2023/TB-XTI-TCHC ngày 16/10/2023. Đến ngày 21/11/2023 Tổng Công
tB1 ban hành Quyết định số 08b/2023/QĐ-XTI-TGI chấm dứt hợp đồng lao động
với bà L do hết hạn hợp đồng mà không phải là đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Quyết định này chỉ là hình thức nhầm chấm dứt một quan hệ lao động đã không
còn và thực tế bà L đã tự ý bỏ việc tại công ty từ ngày 23/3/2023 đến ngày
20/11/2023 như đã nêu trên nên việc bà L yêu cầu trả lương trong thời gian này
là không có căn cứ.
- Bà Nguyễn Ngọc L và Tổng Công ty cổ phần B1 đã ký kết hợp đồng lao
động xác định thời hạn là 12 tháng. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm
xã hội năm 2014; khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 và điểm b khoản
1 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013 thì bà L thuộc đối tượng bắt buộc phải tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, bà L đã
không làm việc trong thời gian từ ngày 23/3/2023 đến ngày 20/11/2023 (trên 14
ngày) nên bà L và Tổng công T3 không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này là phù hợp quy định tại khoản 3 Điều
85, khoản 4 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khoản 4 Điều 10 Nghị định
số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ và khoản 4 Điều 42 Quy
trình kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH 14/4/2017 của Tổng Giám đốc B5.
- Đối với yêu cầu buộc Tổng Công ty cổ phần B1 phải trả cho bà L số tiền
phạt đã thu trái quy định là 3.000.000 đồng là không có cơ sở chấp nhận. Bởi vì,
tại biên bản phiên tòa sơ thẩm ngày 11/4/2025 bà L và Tổng Công ty cổ phần B1
đã trình bày thống nhất với nhau là chỉ có thu phạt bà L 900.000 đồng về việc
chậm nộp phí 03 liên bảo hiểm, do bà L đã vi phạm quy định về xử phạt do nộp
phí chậm 300.000đ/01 tờ hóa đơn, liên ấn chỉ theo quy định tại điểm a Điều 26
Quy trình quản lý hóa đơn, ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 217 ngày
25/01/2022 của Tổng Công ty B1.
Từ các căn cứ trên cho thấy cấp sơ thẩm xử bác yêu cầu của bà Nguyễn Ngọc
L là có căn cứ. Kháng cáo của bà L là không có cơ sở nên không chấp nhận.
- Ý kiến của của VKS là có căn cứ nên chấp nhận.
[7] V án phí: Bà Nguyễn Ngọc L c min án phí s, phúc thm theo
quy nh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Cn c khon 1 iu 308; a, b, d Khon 1 iu 32; im c khon 1 iu
35; im khon 1 iu 40; iu 147 B lut t tng dân s;
Áp dng các iu 34; iu 36; iu 187 ca B lut Lao ng nm 2019;
14
Áp dng iu 12, 26 Ngh quyt s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca y ban thng v Quc hi.
Xử:
1. Không chp nhn yêu cu kháng cáo ca bà Nguyễn Ngọc L. Giữ
nguyên Bn án lao ng s thm s 01/2025/L-ST ngày 11 tháng 4 nm 2025
ca Toà án nhân dân thành ph M, tnh Tin Giang (nay là Tòa án nhân dân khu
vc 1 tnh ng Tháp).
2. Không ch p nhn yêu c u khi kin ca bà Nguyn Ngc L v vic yêu
cu tuyên b vic n phng chm dt hp ng lao ng ca Tng Công ty
c phn B1 i vi bà là trái pháp lut.
- Không chp nhn yêu c u khi kin ca bà Nguyn Ngc L v vic yêu
cu Tng Công ty c phn B1 bi thng thit hi khi chm dt hp ng lao
ng trái pháp lut và ng tin bo him xã hi, bo him y t, bo him tht
nghip cho bà trong thi gian t ngày 23/3/2023 n ngày 20/11/2023.
- Ghi nhn s nguyn ca Tng Công ty c phn B1 v vic np h s truy
thu i vi các tháng tng ng mà bà Nguyn Ngc L làm vic t ngày
22/11/2022 n ngày 22/3/2023 theo hp ng lao ng s 006/2022/HL-
XTI-TGI gi Bo him xã hi tnh T qua giao dch in t, ng thi trích np
tin bo him xã hi, bo him y t, bo him tht nghip, bo him tai nn lao
ng - bnh ngh nghip và tin lãi chm ng do chm báo tng, thc hin t
khi bn án có hiu lc pháp lut.
3. V án phí: Bà Nguyn Ngc L c min np án phí s, phúc thm
theo quy nh.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa Phúc Thm-TANDTC ti TP.HCM
- VKSND tnh ng Tháp;
- TAND Khu vc X- ng Tháp;
- THADS tnh ng Tháp;
- ng cng thông tin in t;
- Các ng s;
- Lu: VT, h s v án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thanh Vân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 23/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 16/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 11/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 08/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm