Bản án số 02/2025/LĐ ngày 05/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/LĐ

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/LĐ ngày 05/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 02/2025/LĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/09/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp vô hiệu hợp đồng lao động
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 1-VĨNH LONG
Bản án số: 02/2025/ - ST
Ngày: 05 - 9 - 2025
V/v tranh chấp “Vô hiệu hợp đồng lao động”
CỘNG HÒA XÃ HI CHNGA VIT NAM
Độc lp - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN N KHU VỰC 1-VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Ngọc Tú
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Trước
2. Ông Trần Văn Kiệt
- Thư phiên tòa: Trần Thị Tuyết Hoa - Thư Tòa án nhân dân khu
vực 1-Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1-Vĩnh Long tham gia phiên
toà: Ông Trần Đăng Quang - Kiểm sát viên
Ngày 05 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 1-Vĩnh Long
xét xử công khai vụ án Lao động thẩm thụ số: 04/2025/TLST - ngày 18
tháng 4 năm 2025, về việc tranh chấp “vô hiệu hợp đồng lao động theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 02/2025/QĐXXST - ngày 29 tháng 7 m 2025 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Tuyết N, sinh năm 1989 (có mặt)
Địa chỉ: ấp ĐN, xã NT, tỉnh Vĩnh Long
Địa chỉ : ấp ĐN, xã LM, huyện TB, tỉnh Vĩnh Long
2. Bị đơn:
2.1. Công ty TNHH BH (xin vắng)
Địa chỉ: Lô A2, Quốc lộ 1A, Khu công nghiệp HP, xã PQ, tỉnh Vĩnh Long
Địa chỉ cũ: Lô A2, Quốc lộ 1A, Khu công nghiệp HP, xã HP, huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long
Người đại diện theo pháp luật: HL Chức danh: Tổng giám đốc
2.2. Chị Trần Huỳnh Mộng V, sinh năm 1994 (có mặt)
2
Địa chỉ: ấp 7, xã CN, tỉnh Vĩnh Long
Địa chỉ cũ: ấp 7, xã HL, huyện TB, tỉnh Vĩnh Long
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- BHXHVL (xin vắng)
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Minh D Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Số 6F PH, phường LC, tỉnh Vĩnh Long
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 16/4/2025 trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn trình bày:
Chị N chị Trần Huỳnh Mộng V quan hệ con, vào tháng 10/2010 chị
N đưa hồ nhân của chị N, cho chị V đăng tuyển dụng làm việc (công
nhân) tại Công ty TNHH BH. Chị V đã hợp đồng lao động làm việc tại Công
ty TNHH BH từ tháng10/2010 đến tháng 6/2011, người lao động là chị V nhưng tên
ghi trong hợp đồng Nguyễn Thị Tuyết N, sổ Bảo hiểm hội số 8610008870.
Trong thời gian này chị N đang làm việc tại Công ty TNHH Tỷ Xuân, sổ Bảo
hiểm xã hội (viết tắt BHXH) số 8610007293.
Đến tháng 6/2011 chị V nghỉ việc tại Công ty BH, không yêu cầu giải quyết
bảo hiểm xã hội.
Tháng 4/2024 chị N nghỉ việc Công ty Tỷ Xuân yêu cầu nhận tiền bảo
hiểm xã hội thì phát hiện thông tin bảo hiểm hội đang bị trùng thời gian tham gia
bảo hiểm từ tháng 10/2010 đến tháng 6/2011 09 tháng, nên BHXH tỉnh Vĩnh
Long không cho chị N nhận tiền bảo hiểm xã hội theo quy định.
Chị N khởi kiện u cầu Toà án tuyên bố hiệu hợp đồng lao động giữa
Công ty TNHH BH Nguyễn Thị Tuyết N người trực tiếp lao động chị Trần
Huỳnh Mộng V. Chị N không yêu cầu giải quyết hậu qupháp của việc hiệu
hợp đồng trên và xin tự nguyện chịu toàn bộ tiền án phí.
*Bị đơn chị Trần Huỳnh Mộng V trình bày:
Chị V thừa nhận vào năm 2010, chị mượn hồ nhân của Nguyễn Thị
Tuyết N để đăng tuyển dụng làm công nhân hợp đồng lao động với Công
ty TNHH BH. Chị V làm việc từ tháng 10/2010 đến tháng 6/2011 thì nghỉ việc
không hưởng bảo hiểm hội, hợp đồng lao động chị V không còn giữ nên không
nhớ chính xác số hợp đồng lao động. Trong thời gian làm việc tại Công ty BH lấy
tên Nguyễn Thị Tuyết N tham gia bảo hiểm hội thời gian từ tháng 10/2010
đến tháng 6/2011.
Theo yêu cầu của chị N thì chV đồng ý hiệu hợp đồng lao động giữa
Công ty TNHH BH chị Nguyễn Thị Tuyết N chị V người trực tiếp hợp
3
đồng lao động người trực tiếp lao động với Công ty TNHH BH. ChV không
yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả pháp của hợp đồng lao động bị hiệu. Ngoài
ra chị V không có yêu cầu gì khác.
* Bị đơn Công ty TNHH BH có bản khai ý kiến như sau:
Chị Nguyễn Thị Tuyết N, sinh năm 1989, CMND số 331624700 cấp ngày
18/8/2008 làm việc tại Công ty TNHH BH từ ngày 19/8/2010 đến ngày
15/7/2011 với vị trí công nhân. Sau khi kết hợp đồng thì Công ty tiến hành đóng
bảo hiểm xã hội cho chị N theo quy định pháp luật với số bảo hiểm 8610008870
nhưng không thời gian tham gia (vì Công ty không soát được thời gian đóng
bảo hiểm hội trên hệ thống nội bộ). Sau đó chị N thôi việc tại Công ty. Tại thời
điểm ký kết hợp đồng thì Công ty không phát hiện người trực tiếp tham gia lao đng
kết hợp đồng lao động chị Trần Huỳnh Mộng V. Do thời gian quá lâu nên
Công ty không còn lưu trữ hồ xin việc, hợp đồng lao động để cung cấp cho Tòa
án. Trường hợp Tòa tuyên hiệu hợp đồng lao động giữa Công ty TNHH BH
chị Trần Huỳnh Mộng V thì Công ty không yêu cầu giải quyết hậu quả pháp của
hợp đồng vô hiệu.
Công ty xin được vắng mặt phiên tòa xét xử.
* BHXHVL có văn bản số 310/BHXH-QLT ngày 19/8/2015 có ý kiến như sau:
Về quá trình tham gia với thông tin quan BHXH tỉnh Vĩnh Long đang
quản lý tên Nguyễn Thị Tuyết N, sinh ngày 24/8/1989, số CMND 331624700
(CCCD số 086189010039) có các số BHXH cụ thể như sau:
- 8610008870, quá trình tham gia BHXH từ tháng 10/2010 đến tháng 06/2011,
làm việc tại Công ty TNHH BH, chưa nhận trợ cấp BHXH một lần.
- 8610007293, quá trình tham gia BHXH từ tháng 8/2010 đến tháng 04/2024
làm việc tại Công ty TNHH Tỷ Xuân, chưa nhận trợ cấp BHXH một lần.
BHXHVL xin vắng mặt, không tham dự phiên tòa.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1-Vĩnh Long:
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án,
Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng đầy đủ các quy định của pháp
luật.
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong
quá trình giải quyết vụ án
- Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại các Điều 70, 71,72, 73 Bộ luật tố tụng
dân sự.
4
3. Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Căn cứ Điều Điu 32, 35, 39, 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 17, Điều 19
Bộ luật lao động 2012; Điu 15, 49, 194 Bộ luật lao động 2019; Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Đề
nghị Hội đồng xét xử:
Chp nhn toàn bộ u cầu khởi kin của bà Nguyễn Thị Tuyết N. Hợp đồng lao
động giữa Công ty TNHH BOHSING người tên "Nguyễn Thị Tuyết N"
vào tháng 10/2010 hiệu toàn bộ do vi phạm điều kiện về chủ thể. Hành vi
mượn giấy tờ tùy thân để mạo danh người khác nhằm hợp đồng hành vi trái
pháp luật. Việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu là cần thiết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của Nguyễn Thị Tuyết N, đồng thời bảo đảm sự minh bạch trong quản bảo
hiểm xã hội
- Về án phí: Nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Chị N khởi kiện yêu cầu
hiệu hợp đồng lao động giữa chị N Công ty TNHH BH (Do người trực tiếp
hợp đồng lao động người trực tiếp lao động chị Trần Huỳnh Mộng V) do vi
phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác trung thực. Đây vụ
án lao động về việc tranh chấp “vô hiệu hợp đồng lao động” theo quy định tại Điều
15 Bộ luật lao động năm 2019 Điều 32 Bộ Luật tố tụng dân sự. Công ty TNHH
BH trụ sở tại Hòa Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long (nay Phú Quới,
tỉnh Vĩnh Long) nơi giao kết thực hiện hợp đồng lao động, nên thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 1-Vĩnh Long theo quy định tại các
Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Công ty TNHH BH, BHXHVL xin xét xử vắng mặt,
nên Tòa án tiến hành xét xvắng mặt các đương sự này theo quy định tại Điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Xét việc chị Nguyễn Thị Tuyết N kiện đòi “vô hiệu hợp đồng lao động”
giữa chị Nguyễn Thị Tuyết N với Công ty TNHH BH với do vi phạm nguyên tắc
tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực (chị Trần Huỳnh Mộng V
người ký kết hợp đồng lao động và là người trực tiếp lao động tại Công ty BH) là có
cơ sở chấp nhận bởi lẽ:
5
- Căn cứ vào bản khai ý kiến của Công ty TNHH BH thì chị Nguyễn Thị Tuyết
N, sinh năm 1989, CMND số 331624700 cấp ngày 18/8/2008 làm việc tại Công
ty TNHH BH từ ngày 19/8/2010 đến ngày 15/7/2011 với vị trí công nhân. Sau khi
kết hợp đồng thì Công ty tiến hành đóng bảo hiểm hội cho chị N theo quy
định pháp luật với mã số bảo hiểm 8610008870.
- Theo văn bản số 310/BHXH-QLT ngày 19/8/2015 của BHXHVL: chị
Nguyễn Thị Tuyết N, sinh ngày 24/8/1989, số CMND 331624700 (CCCD số
086189010039) s BHXH: 8610008870, quá trình tham gia BHXH từ tháng
10/2010 đến tháng 06/2011, làm việc tại Công ty TNHH BH, chưa nhận trợ cấp
BHXH một lần.
Chị N còn sổ Bảo hiểm xã hội số 8610007293, quá trình tham gia BHXH từ
tháng 8/2010 đến tháng 04/2024 làm việc tại Công ty TNHH Tỷ Xuân, chưa nhận
trợ cấp BHXH một lần.
Từ những chứng cứ trên cho thấy trong khoảng thời gian từ tháng 10/2010 đến
tháng 06/2011 thì người mang tên Nguyễn Thị Tuyết N cùng lúc tham gia 02 sổ bảo
hiểm xã hội khác nhau, làm việc tại hai Công ty khác nhau. Việc chị V tham gia trực
tiếp lao động tại Công ty TNHH BH từ tháng 10/2010 đến tháng 06/2011 nhưng
kết hợp đồng lao động ghi tên Nguyễn Thị Tuyết N là vi phạm quy định tại khoản 1,
khoản 4 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 1994, vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo
quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động năm 2019, nên Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Tuyết N tuyên bố hiệu hợp
đồng lao động giữa Công ty TNHH BHchị Nguyễn Thị Tuyết N.
[3.2]. Về hậu quả của hợp đồng lao động bị hiệu: Các đương sự không yêu
cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Các đương sự tự liên hệ với
quan có thẩm quyền để giải quyết về bảo hiểm xã hội.
[4] Về án phí: Chị N tự nguyện chịu toàn bộ án phí là 300.000đ
[5] Xét, lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1-Vĩnh Long
tại phiên tòa là có cơ sở chấp nhận toàn bộ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 147, 228, 401 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1, khoản 4 Điều 30
Bộ luật lao động năm 1994; Điều 15, 49, 50, 51 Bộ luật lao động năm 2019 ; điểm
a, khoản 1 Điều 24 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án.
6
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Tuyết N.
Tuyên bố: hiệu hợp đồng lao động giữa chị Nguyễn Thị Tuyết N với Công
ty TNHH BH từ tháng 10/2010 đến tháng 06/2011.
2. Về hậu quả pháp của hợp đồng hiệu: Các đương sự không yêu cầu tòa
án giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng lao động bị vô hiệu, nên không xem xét.
Kể tngày Bản án của Tòa án hiệu lực pháp luật thì các đương sự liên hệ
với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết chế độ về bảo hiểm xã hội theo quy định.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Tuyết N tự nguyện chịu án phí dân sự sơ thẩm
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0002127 ngày 18/4/2025
của Chi cục thi hành án dân shuyện Long Hồ (nay Phòng thi hành án dân sự
khu vực 1-Vĩnh Long); chị N đã nộp đủ án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Chị N, chị V được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Công ty TNHH BH, BHXHVL, được quyền kháng cáo
bản trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết theo quy
định pháp luật.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Vĩnh Long THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND khu vực 1- Vĩnh Long; (Đã ký)
- Phòng THADS khu vực 1-Vĩnh Long;
- Các đương sự;
- Lưu
Đặng Thị Ngọc Tú
Tải về
Bản án số 02/2025/LĐ Bản án số 02/2025/LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/LĐ Bản án số 02/2025/LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất