Bản án số 01/2025/LĐ-PT ngày 25/08/2025 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/LĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/LĐ-PT ngày 25/08/2025 của TAND tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 01/2025/LĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/08/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận kháng nghị của VKS và 1 phần kháng cáo của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 01/2025/LĐ-PT
Ngày: 25-8-2025
“V/v Tranh chấp đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Lê Phương
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Thủy Tiên và ông Lê Minh Tuấn.
- Thư ký phiên tòa: Trần Thị Huyền Anh - Thư Tòa án của Tòa án
nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lâm Đồng tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Thùy Dương – Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng (Cơ
sở 1, tỉnh Bình Thuận cũ) xét xử phúc thẩm công khai vụ án lao động thụ số
01/2025/TLPT-LĐ ngày 07 tháng 7 năm 2025, về việc: Tranh chấp đơn
phương chm hợp đồng lao động”. Do bản án lao động sơ thẩm số 02/2025/LĐ-
ST ngày 14-4-2025 của Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
(cũ) (Nay là Tòa án nhân dân khu vực 10 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng) bị kháng
nghị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số
337/2025/QĐ-PT ngày 07 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Nhật H, sinh năm 1978; địa chỉ: B Chung
S, s A N, phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh (Nay là phường B,
Thành phố Hồ Chí Minh).
Người đại diện theo ủy quyền: Phạm Thị Kim P, sinh năm: 1984; địa
chỉ: Công ty TNHH L1, số I H, phường G, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh
(Nay là phường G, Thành phố Hồ Chí Minh) (Có mặt).
2. Bđơn: Công ty Cổ phần D; địa chỉ: Số C N, phường Đ, thành phố P,
tỉnh Bình Thuận (Nay là phường P, tỉnh Lâm Đng).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Viết H1 - Chức vụ: Giám đốc.
2
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đoàn Đình C, sinh năm: 1982, (Giấy
ủy quyền ngày 19/8/2025) (Có mặt).
Địa chỉ: Số C N, phường Đ, thành phố P, tỉnh nh Thuận (Nay là phường
P, tỉnh Lâm Đồng).
3. Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyễn Nhật H;
4. Viện kiểm sát kháng nghị: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành
phố Phan Thiết (Nay Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 Lâm
Đồng).
Tại phiên tòa, có mặt bà Phạm Thị Kim P và ông Đoàn Đình C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
* Nguyên đơn ông Nguyễn Nhật H trình bày: Ông Nguyễn Nhật H làm
việc tại Công ty Cổ phần D theo các quyết định:
- Quyết định tuyển dụng b nhiệm số 277/20/NĐ/HĐQT-ABS kể từ
ngày 02/12/2020 với chức vụ Phó Giám Đốc Công ty; Hợp đồng lao động số
20/HĐ-ABS ngày 02/12/2020;
- Quyết định bổ nhiệm số 02/HĐQT-ABS kể từ ngày 02/01/2021 với chức
vụ Giám Đốc Công ty.
Đến ngày 03/12/2021, Công ty đơn phương ra quyết định miễn nhiệm chức
vụ giám đốc, đồng thời chấm dứt hợp đồng lao động đối với ông H từ ngày
04/12/2021 mà không có bất kỳ lý do, thông báo nào,
Đến ngày 06/12/2021, ông H được yêu cầu bàn giao công việc. không
biết việc chấm dứt hợp đồng lao động như vậy là trái quy định pháp luật nên ông
H vẫn tiến hành bàn giao trả lại các công cụ, dụng cụ làm việc bình thường.
Ngày 15/4/2024, khi biết quyền lợi của ông H bị xâm phạm công ty
chấm dứt hợp đồng lao động với ông H trái quy định pháp luật, ông H lập tức
gửi thông báo cho Công ty. Sau khi gửi 02 lần, ngày 26/4/2024, ông H nhận
được Thông báo số 60/24/ABS-CVĐ ngày 26/4/2024 của Công ty có nội dung là
Công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động với ông H đúng quy định pháp luật.
Ông Nguyễn Nhật H khởi kiện yêu cầu giải quyết:
Buộc Công ty Cổ phần D phải bồi thường cho ông Nguyễn Nhật H số tiền
do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, gồm các khoản: Tiền
lương, công và các khoản phụ cấp chưa thanh toán từ ngày 04/12/2021 đến ngày
xét xử thẩm số tiền 2.219.230.769 đồng, tiền phạt vi phạm hợp đồng bằng 02
tháng lương thực nhận 100.000.000 đồng, tuyên buộc Công ty Cổ phần D khắc
phục mọi vi phạm của Hợp đồng lao động số 20 ngày 02/12/2020, theo quy định
3
tại Điều 41 Bộ luật lao động: “Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo
hợp đồng lao động đã kết, phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được
làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02
tháng tiền lương theo hợp đồng lao động”.
* Bị đơn Công ty Cổ phần D trình bày: Ngày 02/12/2020, Công ty Cổ
phần D và ông Nguyễn Nhật H ký kết hợp đồng lao động thuê Phó Giám Đốc số
1A/20/HĐ-ABS, thời hạn hợp đồng không xác định thời hạn.
Kèm theo tờ trình vviệc tiếp nhận bổ nhiệm quản cấp cao ban
hành số 06/21/TT-ABS cho ông Nguyễn Nhật H tiếp nhận vị trí Phó Giám Đốc
và được Chủ tịch Hội đồng quản trị phê duyệt.
Ngày 02/12/2020, Công ty Cổ phần D có Quyết định của Hội đồng quản trị
số 278/20/HĐQT-ABS về việc bổ nhiệm ông Nguyễn Nhật H giữ chức vụ Phó
Giám Đốc kể từ ngày 02/12/2020.
Ngày 02/01/2021, Công ty Cổ phần D có Quyết định của Hội đồng quản trị
số 02/21/HĐQT-ABS về việc bổ nhiệm ông Nguyễn Nhật H giữ chức vụ Giám
Đốc.
Kèm theo Văn bản ủy quyền số 07/21/UQ-ABS của Chủ tịch Hội đồng
quản trị về các công việc chung.
Ngày 04/12/2021, Công ty Cổ phần D có Quyết định của Hội đồng quản trị
số 02/21/HĐQT-ABS về việc miễn nhiệm ông Nguyễn Nhật H giữ chức vụ
Giám đc kể từ ngày 04/12/2021.
Ngay sau khi thực hiện công tác bàn giao công việc, công cụ, dụng cụ,
phương tiện theo quy định, Công ty đã thực hiện việc thanh toán lương đồng
thời trả thêm lương tháng 13 cho ông Nguyễn Nhật H.
Tại thời điểm sau khi miễn nhiệm chức vụ Giám đốc, ông Nguyễn Nhật H
không lên Công ty làm việc cũng như không tham gia bất cứ hoạt động kinh
doanh nào tại Công ty.
Theo tìm hiểu, ông Nguyễn Nhật H đã ký hợp đồng lao động với doanh
nghiệp khác tên Công ty Cổ phần P1 theo Hợp đồng lao động số
122/2022/HĐLĐ-CTYCPPBCNNAMSAO ngày 01/02/2022.
vậy Công ty Cổ phần D quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động với ông Nguyễn Nhật H.
Tại Bản án lao động thẩm số 02/2025/LĐ-ST ngày 14-4-2025 của Tòa
án nhân dân thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận (Nay Tòa án nhân dân
khu vực 10 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đng) đã quyết định:
4
1. Căn cứ: Khoản 1 Điều 32, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 34, Điều 36, Điều 41, Điều 45, Điều 46 Bộ
luật lao động.
Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
2. Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
Nguyễn Nhật H.
Buộc Công ty Cổ phần D phải bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cho ông Nguyễn Nhật H như sau:
- Tiền lương chưa thanh toán tngày 10/12/2021 đến ngày 31/01/2022:
27.115.384 đồng.
- Tiền phạt vi phạm hợp đồng: 30.000.000đồng.
- Tiền phạt do vi phạm thời hạn báo trước: 25.961.538 đồng.
- Tiền trợ cấp thôi việc: 7.500.000 đồng.
Tổng cộng: 90.576.922 đồng (Chín mươi triệu năm trăm bảy mươi sáu
nghìn chín trăm hai mươi hai đồng).
- Buộc Công ty Cổ phần D nhận lại sổ bảo hiểm từ ông Nguyễn Nhật H,
đối chiếu sổ để thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kết sổ
bảo hiểm xã hội tngày 10/12/2021 đến ngày 31/01/2022 và trả sổ bảo hiểm
hội cho ông Nguyễn Nhật H theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về lãi chậm trả, quyền kháng cáo,
quyền và nghĩa vụ thi hành án của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xthẩm, nguyên đơn ông Nguyễn Nhât H2 đơn kháng
cáo bản án lao động thẩm số 02/2025/LĐ-ST ngày 14-4-2025 của Tòa án
nhân dân khu vực 10 - Lâm Đồng đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại theo
hướng chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, sửa bản án sơ thẩm, chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ngày 29/4/2025 Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình
Thuận (Nay là Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng)
ra Quyết định số 02/QĐ-VKS-KN kháng nghị bản án lao động sơ thẩm s
02/2025/LĐ-ST ngày 14-4-2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Lâm Đồng
như sau: Kháng nghị một phần Bản án lao động sơ thẩm s 02/2025/LĐ-ST ngày
5
14-04-2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Lâm Đồng; Đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh Lâm Đồng sửa Bản án lao động sơ thẩm số 02/2025/DS-ST ngày 14-04-
2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Lâm Đồng theo hướng: Xác định mức
lương 50.000.000 đồng làm căn cứ để tính các khoản bồi thường trong trường
hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn giữ nguyên toàn bộ yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện, sửa bản án sơ thẩm.
- Người đại diện theo y quyền của bị đơn đề nghị Hội đồng xét xử không
chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
1. Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm, các đương sự đã
thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật trong quá trình giải
quyết v án.
2. Về nội dung kháng cáo của nguyên đơn và kháng nghị của Viện kiểm sát
nhân dân khu vực 10 - Lâm Đồng: Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận một phần yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ và đúng quy định của pháp luật. Tuy
nhiên, việc xác định tiềnơng cơ bản để xem xét mức bồi thường cho người lao
động là chưa chính xác. Vì vậy, kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử cấp phúc
thẩm chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 - Lâm
Đồng, chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn, sửa bản án lao động
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tạiphiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội
đồng xét xử (HĐXX) cấp phúc thẩm nhận định như sau:
[1] Nguyên đơn kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân khu vực10 - Lâm Đồng
kháng nghị trong thời hạn luật định đúng quy định pháp luật nên vụ án được
xem xét theo thủ tục phúc thẩm. Tòa án nhân dân khu vực 10 - Lâm Đồng thụ lý
và giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là đúng thẩm quyền và xác định
đúng quan hệ pháp luật có tranh chấp là “Tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động”.
[2] Xét kháng nghị của Viện kiểm sát nhân n khu vực 10 - Lâm Đồng,
kháng cáo của nguyên đơn, HĐXX cấp phúc thẩm nhận thấy:
6
[2.1 Bản án lao động sơ thẩm xác định bị đơn đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật căn cứ. Bị đơn không chứng minh được
nguyên đơn tự ý bỏ việc 5 ngày liên tiếp nên phải chịu trách nhiệm do chấm dứt
hợp đồng lao động trái pháp luật.
[2.2] Về cách tính mức lương để buộc bị đơn bồi thường cho người lao
động. Theo Điều 3 Hợp đồng lao động số 1A/20/HĐ-ABS ngày 02/12/2020 xác
định: Lương bản: 15.000.000 đồng/tháng; L hiệu quả công việc: 35.000.000
đồng/tháng; Phụ cấp khác và cơm trưa theo quy định của Công ty.
Như vậy theo thỏa thuận trong Hợp đồng lao động nêu trên thì tổng tiền
lương công ty trả cho ông H2 hàng tháng là 50.000.000 đồng bao gồm lương cơ
bản 15.000.000 đồng và lương hiệu quả công việc 35.000.000 đồng cộng với các
phụ cấp khác nhưng không thhiện số tiền cụ thể. Tổng thu nhập 01 năm của
ông H2 được công ty chi trả theo bảng lương 608.760.000 đồng. Như vậy,
bình quân 01 tháng lương của ông H2 thực nhận khi chưa tính thuế thu nhập
nhân 50.730.000 đồng (bút lục 91). Do đó, mức lương để nh bồi thường
50.000.000 đồng theo quy định tại Điều 41, khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động
năm 2019. Nguyên đơn xác định rằng theo Nghị quyết số 028/21/NQ/HĐQT-
ABS của Hội đồng quản trị cho chấm dứt hợp đồng lao động với ông từ ngày
04/12/2021 nhưng tại quyết định chính thức của Chủ tịch Hội đồng quản trị
ngày 10/12/2021. vậy việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tính từ
ngày 10/12/2021.
[3] Vthời gian người lao động không làm việc. Giữa các đương sxác
định không mâu thuẫn sau khi chấm dứt hợp đồng lao động. Nguyên đơn
không chứng minh được việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của bị đơn ảnh
hưởng đến nguyên đơn không thể đi tìm công việc khác. Từ ngày 01/02/2022
nguyên đơn bắt đầu làm việc tại công ty mới. Như vậy thời gian không làm việc
của nguyên đơn đã được cấp thẩm xác định từ ngày 10/12/2021 đến ngày
31/01/2022hoàn toàn phù hợp.
[4] Từ những nhận định trên, HĐXX cần phải tính lại mức tiền thiệt hại để
buộc người sử dụng lao động trả cho người lao động:
- Tiền lương chưa thanh toán từ ngày 10/12/2021 đến ngày 31/01/2022:
50.000.000 đồng x 01 tháng + 50.000.000 đồng x 21 ngày/26 ngày = 90.384.615
đồng theo khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019.
- Phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động: 50.000.000 đồng/tháng x 2 tháng =
100.000.000 đồng theo khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019.
- Vi phạm thời hạn báo trước: 45 ngày = 78.846.153 đồng theo khoản 1
Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019.
7
- Tại phiên tòa, người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao
động người lao động đồng ý nên người sử dụng lao động thanh toán khoản
tiền bồi thường thêm cho người lao động bằng 02 tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 3 Điều 41 Bộ luật
Lao động: 100.000.000 đồng.
- Công ty Cổ phần D phải thanh toán cho ông Nguyễn Nhật H tiền trợ cấp
thôi việc cho thời gian thực tế làm việc tại công ty mỗi năm bằng ½ tháng lương
theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động. Thời gian làm việc thực tế của ông
Nguyễn Nhật H từ ngày 02/12/2020 đến ngày 10/12/2021 tương đương trên 1
năm. Trợ cấp thôi việc được nhận là 50.000.000 đồng : 2 = 25.000.000 đồng.
- Buộc Công ty Cổ phần D nhận lại sổ bảo hiểm từ ông Nguyễn Nhật H,
đối chiếu sổ để thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kết sổ
bảo hiểm xã hội tngày 10/12/2021 đến ngày 31/01/2022 và trả sổ bảo hiểm
hội cho ông Nguyễn Nhật H theo quy định pháp luật.
Tổng cộng các khoản là 394.230.768 đồng.
[5] Từ những phân tích nêu trên, việc cấp thẩm tuyên chấp nhận một
phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đúng quy định của pháp luật. Tuy
nhiên có sai sót trong việc tính tiền lương thực nhận của người lao động cần phải
sửa bản án lao động thẩm. Quan điểm của kiểm sát viên tại phiên tòa phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm, kháng nghị của Viện
kiểm sát nhân dân khu vực 10 - Lâm Đồng căn cứ chấp nhận, kháng cáo
của nguyên đơn có căn cứ để chấp nhận một phần.
[6] Về án phí: Do bản án sơ thẩm bị sửa nên án phí dân sự sơ thẩm về tranh
chấp lao động được tính toán lại. Nguyên đơn được miễn nộp tiền án phí theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ: Khoản 2 Điều 308, khoản 1 Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Tuyên xử: Chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 -
Lâm Đồng; Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn. Sửa bản án lao
động thẩm số 02/2025/LĐ-ST ngày 14-4-2025 của Tòa án nhân dân khu vực
10 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng.
2. Căn cứ :
- Khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự ;
- Điều 280, Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
8
- Điều 13, Điều 39, Điều 41, Điều 46, khoản 1 Điều 48, khoản 1 Điều 90
Bộ luật Lao động năm 2019;
- Điều 85 Luật Bảo hiểm hội năm 2014 Điều 10 Luật Bảo hiểm hội
năm 2024;
- Khoản 5 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của
Chính phủ; khoản 3 Điều 12 thông khoản 3 Điều 12 Thông 10/2020/TT-
BLĐTBXHngày 12/11/2020.
- Điểm a khoản 1 Điều 12, khoản 4 Điều 26, khoản 2 Điều 29 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ;
3. Tuyên xử:
3.1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn
Nhật H: Buộc Công ty Cổ phần D phải thanh toán cho ông Nguyễn Nhật H số
tiền 394.230.768 đồng (Ba trăm chín mươi bốn triệu hai trăm ba mươi ngàn bảy
trăm sáu mươi tám đồng) do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật.
3.2. Buộc Công ty Cổ phần D nhận lại sổ bảo hiểm từ ông Nguyễn Nhật H,
đối chiếu sổ để thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kết sổ
bảo hiểm xã hội tngày 10/12/2021 đến ngày 31/01/2022 và trả sổ bảo hiểm
hội cho ông Nguyễn Nhật H theo quy định pháp luật.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3.3. Không chấp nhận phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu
cầu Công ty Cổ phần D thanh toán số tiền lương trong thời gian người lao động
không đi làm việc từ ngày 04/12/2021 đến ngày xét xử sơ thẩm.
4. Về án phí: Công ty Cổ phần D phải chịu 11.826.000 đồng án phí dân s
sơ thẩm về tranh chấp lao động.
Ông Nguyễn Nhật H được miễn nộp án phí dân sự thẩm phúc thẩm
về tranh chấp lao động.
5. Các quyết định khác của bản án lao động thẩm số 02/2025/LĐ-ST
ngày 14-4-2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Lâm Đồng không bị kháng
cáo, kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
9
6. Bản án lao động phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án
(25/8/2025).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lâm Đồng;
- Đương sự;
- TAND; VKSND; Phòng THADS
Khu vực 10 - Lâm Đồng;
- Cổng TTĐT-TANDTC
- Lưu THCTP; Hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Lê Phương
Tải về
Bản án số 01/2025/LĐ-PT Bản án số 01/2025/LĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/LĐ-PT Bản án số 01/2025/LĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất