Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 08/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 08/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn |
Số hiệu: | 01/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/07/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Linh Thuý B và anh Nông Duy T quen nhau năm 2012 khi cùng nhau đi làm công nhân ở tỉnh Bắc Ninh, yêu nhau được 8 tháng, đến cuối năm 2012 thì được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán địa phương. Ngày 22/01/2013 chị Linh Thuý B và anh Nông Duy T đăng ký kết hôn tại UBND xã T1, huyện Văn Quan (nay là xã T, tỉnh Lạng Sơn). Sau khi kết hôn hai vợ chồng vào miền nam làm công nhân được 01 năm thì quay về địa phương sinh sống. Từ khi vào miền nam làm việc thì hai vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn. Sau khi về nhà được 09 tháng, cai sữa con thì vợ chồng lại gửi con cho ông bà nội để đi Bắc Ninh làm công nhân, mặc dù sống cùng nhau nhưng anh Nông Duy T không chịu đi làm, ở nhà chơi game nên vợ chồng tiếp tục mâu thuẫn. Từ tháng 01 năm 2022 đến nay vợ chồng sống ly thân và không liên lạc với nhau. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn chị Linh Thuý B đề nghị Toà án giải quyết cho ly hôn với anh Nông Duy T. Về con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 – LẠNG SƠN
Bản án số: 01/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 08-7-2025
V/v Tranh chấp Ly hôn,
nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 - LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Thị Thu Hường
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vy Thiện Hào
Bà Hoàng Thị Tuyết
- Thư ký phiên tòa: Bà Hà Thị Bích Liên – Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 3 - Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn tham gia phiên
toà: Bà Nguyễn Thị Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng
Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 56/2025/TLST-
HNGĐ
ngày 04 tháng 6 năm 2025 về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 13
tháng 6 năm 2025, Quyết định hoãn phiên toà số: 04/2025/QĐST-HNGĐ ngày
30 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Linh Thuý B, sinh ngày 18/6/1991, địa chỉ: Thôn C, xã
T, tỉnh Lạng Sơn. Căn cước công dân số: 020191011274, ngày cấp 03/6/2022, nơi
cấp: Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an. Vắng mặt có
đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nông Duy T, sinh ngày 20/9/1991, địa chỉ: Thôn C, xã T, tỉnh
Lạng Sơn. Căn cước công dân số: 020091009313, ngày cấp 22/11/2021, nơi cấp:
Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an.Vắng mặt lần thứ
2 không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 02/6/2025, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn Linh Thuý B trình bày:
Chị Linh Thuý B và anh Nông Duy T quen nhau năm 2012 khi cùng nhau
đi làm công nhân ở tỉnh Bắc Ninh, yêu nhau được 8 tháng, đến cuối năm 2012 thì
được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán địa phương. Ngày
2
22/01/2013 chị Linh Thuý B và anh Nông Duy T đăng ký kết hôn tại UBND xã
T1, huyện Văn Quan (nay là xã T, tỉnh Lạng Sơn). Sau khi kết hôn hai vợ chồng
vào miền nam làm công nhân được 01 năm thì quay về địa phương sinh sống. Từ
khi vào miền nam làm việc thì hai vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn. Sau khi về
nhà được 09 tháng, cai sữa con thì vợ chồng lại gửi con cho ông bà nội để đi Bắc
Ninh làm công nhân, mặc dù sống cùng nhau nhưng anh Nông Duy T không chịu
đi làm, ở nhà chơi game nên vợ chồng tiếp tục mâu thuẫn. Từ tháng 01 năm 2022
đến nay vợ chồng sống ly thân và không liên lạc với nhau. Nay xác định tình cảm
vợ chồng không còn chị Linh Thuý B đề nghị Toà án giải quyết cho ly hôn với
anh Nông Duy T. Về con chung: Có 01 con chung tên là Nông Minh Q, sinh ngày
22/11/2013. Khi ly hôn chị Linh Thuý B yêu cầu anh Nông Duy T trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Nông Minh Q cho đến khi con
đủ 18 tuổi. Chị Linh Thuý B tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung, mức cấp dưỡng
3.000.000 đồng/tháng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Về tài sản chung, vay nợ chung:
Không có.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 11/6/2025 anh Nông Duy T trình bày: Anh
Nông Duy T và chị Linh Thuý B quen nhau từ năm 2012 khi cùng nhau đi làm
công nhân ở tỉnh Bắc Ninh, sau đó tìm hiểu, yêu nhau và được hai bên gia đình tổ
chức lễ cưới theo phong tục tập quán địa phương, có đăng ký kết hôn tại UBND
xã T1, huyện Văn Quan (nay là xã T, tỉnh Lạng Sơn) vào ngày 22/01/2013. Việc
kết hôn hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc. Sau khi kết hôn vợ chồng lại đi
tỉnh Bình Dương làm công nhân đến cuối năm 2013 thì về sinh sống cùng với gia
đình tại thôn C, xã T, tỉnh Lạng Sơn. Năm 2015 hai vợ chồng lại cùng nhau đi
làm công nhân ở tỉnh Bắc Ninh, năm 2017 chị Linh Thuý B tiếp tục đi làm, anh
Nông Duy T về quê sống và chăm sóc con, do điều kiện xa cách nên tình cảm vợ
chồng phai nhạt dần, hay cãi nhau do bất đồng quan điểm. Từ năm 2024 vợ chồng
không còn liên lạc với nhau do chị Linh Thuý B chặn liên lạc của anh Nông Duy
T. Hiện nay chị Linh Thuý B yêu cầu ly hôn nhưng anh Nông Duy T không nhất
trí, yêu cầu đoàn tụ để chăm sóc con cái. Về con chung: Có 01 con chung tên là
Nông Minh Q, sinh ngày 22/11/2013, hiện đang sống cùng anh Nông Duy T tại
thôn C, xã T, tỉnh Lạng Sơn. Trường hợp phải ly hôn anh Nông Duy T yêu cầu
được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Nông Minh
Q cho đến khi con đủ 18 tuổi, yêu cầu chị Linh Thuý B cấp dưỡng nuôi con chung,
mức cấp dưỡng 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Về tài sản
chung, vay nợ chung: Không có
Tại biên bản lấy ý kiến con chưa thành niên ngày 11/6/2025 cháu Nông
Minh Q, sinh ngày 22/11/2013 trình bày: Cháu Nông Minh Q là con chung của anh
Nông Duy T và chị Linh Thuý B, cháu đang học lớp 7 và đang sống cùng bố và
ông bà nội ở thôn C, xã T, tỉnh Lạng Sơn. Trường hợp bố mẹ ly hôn cháu có
nguyện vọng tiếp tục được sống cùng bố và ông bà nội do mẹ đi làm ăn xa ít về.
Toà án nhân dân huyện Văn Quan (nay là Toà án nhân dân khu vực 3 –
Lạng Sơn) đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của đương sự. Tại Công
văn số 354/UBND ngày 05/6/2025, UBND xã T1, huyện V (nay là xã T, tỉnh
Lạng Sơn) cho biết: Chị Linh Thuý B và anh Nông Duy T có đăng ký kết hôn tại
3
UBND xã T1, huyện V, nay là xã T, tỉnh Lạng Sơn ngày 22/01/2013. Chị Linh
Thuý B thường xuyên đi làm ăn xa, không ở địa phương, vợ chồng có một con
chung là Nông Minh Q, sinh ngày 22/11/20113 hiện đang sông cùng anh Nông
Duy T tại thôn C, xã T, tỉnh Lạng Sơn.
Tại biên bản xác minh ngày 11/6/2025, bà Hoàng Thị Đ là mẹ đẻ của anh
Nông Duy T cho biết: Anh Nông Duy T và chị Linh Thuý B kết hôn năm 2012
được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán địa phương, sau
khi kết hôn thì hai vợ chồng đi làm công nhân ở tỉnh Bình Dương, đến giữa năm
2013 thì về địa phương sinh sống, sau khi sinh con được 01 tuổi thì hai vợ chồng
lại đi làm công nhân. Quá trình chung sống chị Linh Thuý B ít khi ở nhà vì
thường xuyên đi làm ăn xa. Bà Hoàng Thị Đ không biết vợ chồng có mâu thuẫn
gì nhưng mong muốn hai vợ chồng đoàn tụ để chăm sóc con cái.
Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng
cứ và hòa giải vào ngày 13/6/2025, tuy nhiên chị Linh Thuý B vắng mặt và có
đơn xin giải quyết vắng mặt, anh Nông Duy T có đơn đề nghị Toà án không hòa
giải vụ án nên Tòa án chỉ tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Việc tuân theo
pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến trước khi xét xử, Thẩm phán đã tiến
hành tố tụng đúng trình tự thủ tục, hướng dẫn đương sự viết tự khai, lấy lời khai
đương sự, tiến hành xác minh thu thập chứng cứ, tống đạt văn bản tố tụng, tiến
hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, quyết
định đưa vụ án ra xét xử và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng quy
định. Quá trình tiến hành tố tụng tại phiên tòa Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thư ký Tòa án thực hiện đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng, bị đơn đã
được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng không đến phiên toà là không chấp
hành các quy định của pháp luật tố tụng.
Về quan điểm giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Linh Thuý B, xử cho chị Linh Thuý B được ly
hôn anh Nông Duy T. Về con chung, giao cháu Nông Minh Q, sinh ngày
22/11/2013 cho anh Nông Duy T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục cho đến khi các con đủ 18 tuổi, buộc chị Linh Thuý B có nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung, mức cấp dưỡng 3.000.000đ/tháng, phương thức cấp dưỡng theo
tháng, thời điểm cấp dưỡng từ ngày xét xử sơ thẩm đến khi cháu Nông Minh Q đủ
18 tuổi. Không xem xét giải quyết về tài sản chung, nợ chung do đương sự trình
bày không có. Về án phí, buộc chị Linh Thuý B phải chịu án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
4
[2] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp ly hôn, nuôi con chung, bị
đơn cư trú tại thôn C, xã T1, huyện V (nay là xã T, tỉnh Lạng Sơn) nên thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 3 – Lạng Sơn theo quy định
tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự và khoản 1 Điều 6 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Toà án nhân dân. Toà
án triệu tập phiên toà hợp lệ lần thứ hai, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt,
bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử quyết định xét
xử vắng mặt cả nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về yêu cầu ly hôn của chị Linh Thuý B: Xét thấy chị Linh Thuý B và
anh Nông Duy T có quen biết, yêu nhau, tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn
ngày 22/01/2013 tại UBND xã T1, huyện V (nay là xã T, tỉnh Lạng Sơn) nên
quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Nguyên đơn trình bày sau khi kết hôn vợ chồng đã
phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, anh
Nông Duy T không chịu đi làm mà thường xuyên chơi game, không quan tâm
giúp đỡ vợ con. Tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, ít liên lạc với nhau và
không còn quan tâm đến nhau. Anh Nông Duy T cũng trình bày vợ chồng phát
sinh nhiều mâu thuẫn, không có tiếng nói chung. Anh Nông Duy T không nhất trí
ly hôn nhưng không có giải pháp để hàn gắn quan hệ vợ chồng. Toà án đã mở
phiên hoà giải để hai bên đương sự có điều kiện hoà giải, tháo gỡ mâu thuẫn vợ
chồng nhưng chị Linh Thuý B đề nghị giải quyết vắng mặt, anh Nông Duy T đề
nghị Toà án không tiến hành hoà giải. Tại phiên toà hôm nay cả hai bên đương sự
đều vắng mặt, vì vậy Hội đồng xét xử thấy rằng mâu thuẫn giữa chị Linh Thuý B
và anh Nông Duy T đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp
nhận yêu cầu ly hôn của chị Linh Thuý B.
[4] Về con chung: Chị Linh Thuý B và anh Nông Duy T có 01 con chung
tên là Nông Minh Q, sinh ngày 22/11/2013, hiện đang sống cùng anh Nông Duy T
ở thôn C, xã T, tỉnh Lạng Sơn. Chị Linh Thuý B yêu cầu khi ly hôn giao cho anh
Nông Duy T là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu
Nông Minh Q cho đến khi con đủ 18 tuổi, anh Nông Duy T cũng yêu cầu được
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Hội đồng xét xử thấy rằng
cháu Nông Minh Q đang sống ổn định cùng anh Nông Duy T ở thôn C, xã T, tỉnh
Lạng Sơn, được chăm sóc, nuôi dưỡng, học tập đầy đủ. Chị Linh Thuý B đang đi
làm ăn xa, không có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên. Cháu
Nông Minh Q có nguyện vọng được sống cùng bố. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp
nhận ý kiến của các bên đương sự, giao cho anh Nông Duy T trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nông Minh Q cho đến khi con đủ 18 tuổi để
không làm xáo trộn cuộc sống của trẻ vị thành niên. Người không trực tiếp nuôi
con có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.
[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị
Linh Thuý B trình bày ý kiến tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung 3.000.000
đồng/tháng đến khi cháu Nông Minh Q đủ 18 tuổi, anh Nông Duy T nhất trí mức
5
cấp dưỡng nuôi con nêu trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn. Khi cần thiết hai bên đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp
nuôi con, yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của
pháp luật.
[5] Về tài sản chung, vay nợ chung: Không xem xét giải quyết do các đương
sự trình bày không có.
[6] Về ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3 -
Lạng Sơn phù hợp với các nhận định nêu trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí: Chị Linh Thuý B là nguyên đơn có yêu cầu ly hôn, không
thuộc đối tượng miễn án phí nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và
án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
[8] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; các
Điều 238, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 56, các Điều 57, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116, 117
Luật hôn nhân và gia đình; Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Toà án nhân dân;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử
cho chị Linh Thuý B được ly hôn anh Nông Duy T.
2. Về con chung: Giao cháu Nông Minh Q, sinh ngày 22/11/2013 cho anh
Nông Duy T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con
đủ 18 tuổi. Chị Linh Thuý B có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, mức cấp
dưỡng 3.000.000 đồng/tháng (Ba triệu đồng/tháng), phương thức cấp dưỡng theo
tháng, thời điểm cấp dưỡng tính từ ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi cháu Nông
Minh Q đủ 18 tuổi. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đi lại,
thăm nom con chung không ai được cản trở. Khi cần thiết, hai bên đương sự có
quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng
nuôi con theo quy định của pháp luật.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu
cầu thi hành án, trường hợp người phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ thi
6
hành án đối với số tiền cấp dưỡng nuôi con chung thì phải chịu lãi suất chậm trả
đối với số tiền chậm thi hành án tương ứng với thời gian chậm thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357, 468 Bộ luật dân sự
3. Về tài sản chung, vay nợ chung: Không có.
4. Về án phí: Chị Linh Thuý B phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm và 300.000 đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con chung để sung
ngân sách Nhà nước. Xác nhận chị Linh Thuý B đã nộp 300.000 đồng tiền án phí
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003363 ngày 04 tháng 6
năm 2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện V, tỉnh Lạng Sơn, nay là Phòng
thi hành án dân sự khu vực 3 tỉnh Lạng Sơn. Chị Linh Thuý B còn phải nộp tiếp
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí để sung ngân sách Nhà nước.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND khu vực 3 - Lạng Sơn;
- THADS tỉnh Lạng Sơn;
- UBND xã T, tỉnh Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu: HS + Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Thu Hường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm