Quyết định số 79/2025/QĐST-DS ngày 09/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 79/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 79/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 79/2025/QĐST-DS
| Tên Quyết định: | Quyết định số 79/2025/QĐST-DS ngày 09/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 13 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long |
| Số hiệu: | 79/2025/QĐST-DS |
| Loại văn bản: | Quyết định |
| Ngày ban hành: | 09/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp liên quan đến tài sản thi hành án |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 13 – VĨNH LONG
Số: 79/2025/QĐST-DS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Long, ngày 09 tháng 9 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
Căn cứ vào các điều 48, 217, 218, 219 và khoản 2 Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm;
Xét thấy: Theo đơn khởi kiện ngày 19/12/2024, anh Hồ Văn T và chị Thạch
Thị V yêu cầu xác định tài sản riêng của bà Sơn Thị T1 nằm trong tài sản chung
với ông Hà Văn X, anh Hà Chí T2, chị Hà Thị H, chị Hà Thị Mỹ H đối với các tài
sản là: Thửa đất số 995, diện tích 2,257m
2
, loại đất lúa, tờ bản đồ số 3, tọa lạc tại
ấp Ô, xã L, huyện C, tỉnh Trà Vinh (nay là ấp Ô, xã H, tỉnh Vĩnh Long) do hộ bà
Sơn Thị T1 đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thửa đất số 1469, diện
tích 1.060m
2
, loại đất lúa - mùa; thửa đất số 1499, diện tích 2.600m
2
, loại đất lúa;
thửa đất số 1497, diện tích 1.180m
2
, loại đất lúa; thửa đất số 1502, diện tích
1.700m
2
, loại đất lúa, cùng tờ bản đồ số 2, cùng tọa lạc tại ấp S, xã L, huyện C,
tỉnh Trà Vinh (nay là ấp S, xã H, tỉnh Vĩnh Long) cùng do hộ ông Hà Văn V1 đứng
tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tiếp tục thi hành án đối với Bản án số
05/2017/DS-ST ngày 03/11/2017 của Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà
Vinh. Lý do khởi kiện: Bà Sơn Thị T1 có nghĩa vụ thi hành án trả cho anh Hồ Văn
T và chị Thạch Thị V số tiền 313.553.781 đồng nhưng bà Sơn Thị T1 chết vào
tháng 8/2019, tài sản thuộc quyền sở hữu của bà Sơn Thị T1 là đất hộ gia đình
nhưng người thừa kế và người quản lý di sản của bà T1 không tự nguyện thỏa
thuận thực hiện nghĩa vụ thi hành án của bà T1 nên anh, chị khởi kiện.
Tại công văn 117/CCTT-CNHCN ngày 25/6/2025 của Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đại huyện C (nay là Chi nhánh Văn phòng Đ – Vĩnh Long) cung cấp
thông tin thửa đất số 995, diện tích 1.885,1m
2
, loại đất: Đất trồng lúa nước còn lại,
tờ bản đồ số 3, tọa lạc tại ấp Ô, xã L, huyện C, tỉnh Trà Vinh (nay là ấp Ô, xã H,
tỉnh Vĩnh Long) hiện nay do ông Hà Văn X đứng tên quyền sử dụng đất; Thửa số
1469, diện tích 3.330m
2
, loại đất: Đất ở + cây lâu năm, tờ bản đồ số 2, tọa lạc tại ấp
S, xã L, huyện C, tỉnh Trà Vinh (nay là ấp S, xã H, tỉnh Vĩnh Long) hiện nay do
ông Thạch N Mol đứng tên quyền sử dụng đất và Thửa số 1502, diện tích 1.700m
2
,
loại đất cây lâu năm; Thửa số 1497, diện tích 1.180m
2
, loại đất cây lâu năm; Thửa
số 1499, diện tích 2.600m
2
, loại đất trồng lúa, màu, cùng tờ bản đồ số 2, cùng tọa
lạc tại ấp S, xã L, huyện C, tỉnh Trà Vinh (nay là ấp S, xã H, tỉnh Vĩnh Long) hiện
nay do hộ ông Hà Văn V1 đứng tên quyền sử dụng đất.
Sau khi thụ lý vụ án, qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung
cấp và tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập có trong hồ sơ vụ án, Tòa án nhận thấy
việc khởi kiện của nguyên đơn chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ
thể như sau:
- Bà Sơn Thị T1 là người phải thi hành án theo Quyết định thi hành án số
2
343/QĐ-CCTHADS ngày 10/01/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu
Ngang (nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 13 - Vĩnh Long). Vào tháng
8/2019, bà T1 chết. Theo quy định của pháp luật về thừa kế, quyền và nghĩa vụ thi
hành án của bà đã được chuyển giao cho những người thừa kế. Khi có sự chuyển
giao này, lẽ ra Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thu hồi
quyết định thi hành án đối với bà T1 và ban hành quyết định mới tương ứng với
phần quyền và nghĩa vụ được chuyển giao. Thủ tục này được quy định rõ tại khoản
2 và 3 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 15
Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/07/2015 (được bổ sung bởi Nghị định số
152/2024/NĐ-CP). Tuy nhiên, cơ quan thi hành án có thẩm quyền Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Cầu Ngang (nay thuộc Phòng Thi hành án dân sự Khu vực
13) vẫn chưa thực hiện thủ tục này.
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Ngang (nay là Phòng Thi hành án
dân sự Khu vực 13 - Vĩnh Long) đã ra thông báo để những người thừa kế của bà
T1 tiến hành thỏa thuận thực hiện nghĩa vụ thi hành án. Tuy nhiên, khi hết thời hạn
được ấn định, những người thừa kế đã không thực hiện việc thỏa thuận này. Lẽ ra,
theo đúng trình tự, sau khi những người thừa kế không thỏa thuận được, Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Cầu Ngang (nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực
13 - Vĩnh Long) phải áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án, cụ thể
là kê biên tài sản thuộc di sản do bà T1 để lại. Chỉ sau khi hoàn tất việc cưỡng chế,
cơ quan thi hành án mới được tiếp tục thông báo, ấn định thời hạn 30 ngày để các
bên liên quan thực hiện quyền khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Đây là
điều kiện bắt buộc để Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án chia di sản trong trường hợp
này, theo quy định tại Điều 75 Luật Thi hành án dân sự và điểm b khoản 1 Điều 15
Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/07/2015. Tuy nhiên, hồ sơ vụ việc thể hiện
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Ngang (nay là Phòng Thi hành án dân sự
Khu vực 13 - Vĩnh Long) đã không thực hiện thủ tục cưỡng chế, kê biên tài sản mà
lại yêu cầu người được thi hành án khởi kiện xác định tài sản chung hộ gia đình
theo quy định tại Điều 74 Luật Thi hành án dân sự. Hơn nữa, văn bản yêu cầu khởi
kiện này chỉ ấn định thời hạn 15 ngày và cũng không được tống đạt một cách hợp
lệ cho người được thi hành án. Đồng thời, việc Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Cầu Ngang (nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 13 - Vĩnh Long) không ấn
định thời hạn khởi kiện và đã không tống đạt thông báo cho những người thừa kế
của bà T1 (những người được chuyển giao quyền và nghĩa vụ từ bà T1) là vi phạm
nghiêm trọng đối với các thủ tục được quy định nêu trên.
Ngoài ra, theo Công văn số 117/CCTT-CNHCN ngày 25/6/2025 của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện C (nay là Chi nhánh Văn phòng Đ – Vĩnh
Long) các thửa đất được cho là di sản của bà T1 (thửa 995, 1469, 1502, 1497,
1499) hiện nay đã không do bà T1 đứng tên mà do các ông Hà Văn X, ông Thạch
Ni M và hộ ông Hà Văn V1 đứng tên quyền sử dụng đất.
Từ những phân tích trên, Tòa án xét thấy nguyên đơn chưa đủ điều kiện khởi
kiện theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015. Bị đơn không có yêu cầu phản tố.
QUYẾT ĐỊNH:
3
1. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thụ lý số: 194/2024/TLST-DS ngày 20
tháng 12 năm 2024, về việc “Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi
hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự”, giữa:
- Nguyên đơn:
1. Anh Hồ Văn T, sinh năm 1987.
2. Chị Thạch Thị V, sinh năm 1987.
Cùng cư trú: ấp S, xã H, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện của nguyên đơn anh Hồ Văn T và chị Thạch Thị V: Anh T3
Trần Thế N1, sinh năm 1990; Cư trú: số G khóm A, phường N, tỉnh Vĩnh Long
theo văn bản ủy quyền ngày 17/10/2022.
- Bị đơn:
1. Ông Hà Văn X, sinh năm 1969.
2. Anh Hà Chí T2, sinh năm 1978.
Cùng cư trú: ấp S, xã H, tỉnh Vĩnh Long.
3. Chị Hà Thị H, sinh năm 1972; cư trú: ấp C, xã Đ, tỉnh Vĩnh Long.
4. Chị Hà Thị Mỹ H, sinh năm 1980; cư trú: ấp C, xã H, tỉnh Vĩnh Long.
2. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án: Các đương sự có quyền khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án theo quy định của pháp luật.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn anh Hồ Văn T, chị Thạch Thị V
không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho anh Hồ Văn T, chị Thạch
Thị V 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu tiền số 0011551 ngày 19 tháng 12 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh thu (nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 13
– Vĩnh Long).
- Về chi phí tố tụng: Anh Hồ Văn T, chị Thạch Thị V chịu 895.200 đồng (T4
trăm chín mươi lăm nghìn hai trăm đồng) tiền chi phí tố tụng nhưng được trừ vào
số tiền tạm ứng chi phí tố tụng nên anh Hồ Văn T, chị Thạch Thị V đã nộp xong.
3. Các Đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền
kháng nghị quyết định này trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND Khu vực 13 – Vĩnh Long;
- Thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Long;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
Nguyễn Thị Mộng Tiền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm