Quyết định số 34/2019/DS-GĐT ngày 04/07/2019 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 34/2019/DS-GĐT

Tên Quyết định: Quyết định số 34/2019/DS-GĐT ngày 04/07/2019 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 34/2019/DS-GĐT
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 04/07/2019
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 27/2014/DS-PT ngày 05/5/2014 của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa và Bản án dân sự sơ thẩm số 36/2013/DS-ST ngày 19/12/2013 của Tòa án nhân dân huyện D , tỉnh Khánh Hòa đối với vụ án “Yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu” giữa nguyên đơn là bà Châu Thị N với bị đơn là ông Nguyễn Nh và một số người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác. 2. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện D , tỉnh Khánh Hòa xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm.
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
ỦY BAN THẨM PHÁN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quyết đnh giám đc thm
Số: 34/2019/DS-GĐT
Ngày 04/7/2019
V/v Yêu cu tuyên b
giao dch dân s vô hiu
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phn y ban Thm phán Tòa án nhân dân cp cao gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: ông Trn Minh Tun;
Các Thm phán: ông Đặng Kim Nhân và ông Nguyn Thanh Long.
- Thư ký phiên tòa: ông Trương Quang Hưng – Thư ký Tòa án.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
ông Đoàn Ngọc Thanh - Kim sát viên.
Ngày 04 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
mở phiên tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án dân sự “Yêu cầu tuyên bố giao dịch dân
sự vô hiệu”, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: bà Châu Thị N ; địa chỉ: Tổ 1, thôn P , xã V , thành phố N ,
tỉnh Khánh Hòa.
2. Bị đơn: ông Nguyễn Nh ; địa chỉ: thôn V , S , huyện D , tỉnh Khánh
Hòa.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Phạm Thị X ; địa chỉ: thôn V , xã S , huyện D , tỉnh Khánh Hòa.
- Ông Châu Văn R ; địa chỉ: Tổ 1, thôn P , V , thành phố N , tỉnh Khánh
Hòa.
- Bà Châu Thị Tr , bà Châu Thị G , ông Châu Văn L ;
Cùng địa chỉ: T 1, thôn P , xã V , thành phố N , tỉnh Khánh Hòa.
- Cụ Nguyễn Thị H ; địa chỉ: thôn H, xã S , huyện D , tỉnh Khánh Hòa.
NI DUNG V ÁN:
- Theo Đơn khởi kiện đề ngày 31/12/2009 của nguyên đơn Châu Thị N
và các tài liu, chng c có trong h sơ vụ án, thì:
Cha, m ca bà N c Ch (sinh năm 1929, chết năm 1990) cụ Nguyn
Th T (sinh năm 1924, chết năm 2009) có 04 người con chung là ông Châu Văn R ,
Châu Th Tr , Châu Th N , Châu Th G . Ngoài c Tư, c T1 còn chung
sng vi v hai là c Nguyn Th H 1 con chung ông Châu Văn L .
Khoảng năm 1971, c T1 to lập được lô đất có din tích khong 17.000 m
2
ti thôn
V , S , huyn D , tỉnh Khánh Hòa. Năm 1986, c T1 cho ông Đức Ch (cháu
ca c T1 ) phần đt din tích khong 1.900 m
2
thuộc đất nêu trên. Ngày
2
25/8/1990, c T1 chết không đ li di chúc, toàn b diện tích đt do c T1 để li
đưc giao cho ông R thay mt gia đình tạm thi qun lý và s dng. Tháng 3/2009,
N phát hin ông R đã tự ý chuyển nhượng đất cho ông Nguyn Nh không
đưc s đồng ý ca các thành viên trong gia đình. Ông R cho biết ông R ch chuyn
nhưng 5.000 m
2
đt cho ông Nh , phn còn li không chuyển nhượng. N cho
rng ông Nh đã tự viết Giấy nhượng đt ry hoa màu đề ngày 09/4/1990, đng
thi gi ch ký ca c T ti phần người sang nhượng trong Giấy nhượng đất ry
hoa màu; nhưng y ban nhân dân S vn xác nhn vào giy chuyn nợng đất
nêu trên. T năm 2009, N đã đơn khiếu ni, yêu cu y ban nhân dân S
gii quyết buc ông Nh tr lại đất cho các đồng tha kế ca c T1 nhưng không
kết qu.
vy, N khi kin yêu cu Tòa án buc ông Nh phi tr li cho các
đồng tha kế ca c T1 diện tích đất còn li theo kết qu đo đạc thưc tế 8.060,3
m
2
, đối vi phần đất có din tích 5.000 m
2
mà ông R đã chuyển nhượng cho ông Nh
t năm 1990 tbà N không yêu cu ông Nh tr li.
- Bị đơn là ông Nguyễn Nh trình bày:
Sau khi cụ T1 chết, ngày 09/4/1990, ông R cụ T đã lập Giấy nhượng đất
rẫy hoa màu chuyển nhượng toàn bộ đất của cụ T1 cho ông Nh với giá
1.000.000 đồng (tương đương 18 chỉ vàng). Giấy nhượng đất ry hoa màu nêu
trên xác nhn ca y ban nhân dân S . Khi chuyển nhượng, do diện tích đt
quá rng, không th đo vẽ chính xác nên trong Giấy nhượng đất ry hoa màu ch
ghi t cn của đt. Trong thc tế, hai bên đã giao đt và nhn vàng, ông Nh đã
qun lý, s dụng đt n định được y ban nhân dân huyn D cp Giy chúng
nhn quyn s dụng đất. Vì vy, ông Nh không đồng ý tr lại đất theo yêu cu khi
kin ca bà N .
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Châu Văn R trình bày:
Năm 1990, Ông bán cho ông Nh một đất diện tích 5.000 m
2
trong phần
diện tích đất cụ T1 chết để lại, với giá 1.000.000 đồng; lúc đó mẹ Ông N nên Ông
thay. Sau khi bán đất xong, Ông báo cho T biết, theo giấy chuyển nhượng
đề ngày 09/4/1990 không ghi diện tích chuyển nhượng. Ông ông Nh đến Ủy
ban nhân dân xã S ký giấy xác nhận việc chuyển nhượng.
Nay, bà N khởi kiện yêu cầu ông Nh trả đất, Ông không có ý kiến gì.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Châu Thị Tr , bà Châu Thị G ,
ông Châu Văn L đều trình bày:
Cha của các Ông, ông Ch (chết năm 1990), mẹ Nguyễn Thị T
(chết năm 2009). Khi còn sống, cụ T1 tạo lập một đất tại S , diện tích báo
nhiêu không rõ. Năm 2009, bà N và ông R tranh chấp thì các Ông, mới biết
việc ông R tự ý bán đất cho ông Nh .
Nay, bà N khởi kiện yêu cầu ông Nh trả đất, các Ông, Bà đồng ý với yêu cầu
của bà N .
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Phạm Thị X trình bày:
Bà là vợ ông Nguyễn Nh , việc mua đất rẫy giữa gia đình với gia đình bà T thì
Bà biết nhưng chồng Bà là người đứng ký trên giấy tờ mua bán. Năm 1999, gia đình
3
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 13.000 m
2
. Quá trình s
dụng đất, năm 2000 vchồng cho các con Nguyễn Thị Ngọc Hương diện tích
đất 2.830 m
2
, Nguyễn Thị Ngọc Hồng diện tích đất 3.150 m
2
.
Nay, N yêu cầu hủy giấy tờ chuyển nhượng đòi lại đất, không đồng
ý.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Nguyễn Thị H trình bày:
vợ 2 của ông Châu Tường, ông Ch 1 người con ông Châu
Văn L , sinh năm 1972. m 1990, ông Ch chết, năm 2009 bà T chết thì Bà mới biết
ông R bán mãnh vườn nêu trên cho ông Nh .
Nay, yêu cầu Tòa án xem xét quyền lợi của trong mảnh vườn nêu trên
vì Bà có công chăm sóc, khai phá.
- Tại Bản án dân sự thẩm số 09/DS-ST ngày 09,10/3/2011, Tòa án nhân
dân huyện D , tỉnh Khánh Hòa quyết định:
Căn cứ Điều 129, khoản 2 Điều 136, Điều 137 Bộ luật dân sự.
Tuyên xử:
1. Tuyên bố giao dịch “Giấy nhượn đất rẫy hoa mầu” lập ngày 9/4/1990
giữa ông Nguyễn Nh với Nguyễn Thị T ông Châu Văn R giao dịch dân sự
vô hiệu do giả tạo.
2. Công nhận giao dịch giữa ông Châu Văn R Nguyễn Thị T với ông
Nguyễn Nh về việc ông Châu Văn R Nguyễn Thị T chuyển nhượng cho ông
Nguyễn Nh quyền sử dụng đất diện tích 5.000 m
2
, địa điểm tại thôn V -xã S -huyện
D -tỉnh Khánh Hòa.
3. Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn, buộc ông Nguyễn Nh
Phạm Thị X phải trả lại cho các con của ông Ch gồm các ông, Châu Thị N ,
Châu Văn R , Châu Thị Tr , Châu Thị G , Châu Văn L phần đất diện tích
7.060,3 m
2
(gồm thửa đất 268 diện tích 6.469,3 m
2
1 thửa 267 diện tích 1.591
m
2
đều thuộc tờ bản đồ số 40 xã S , có sơ đồ bản vẽ kèm theo).
4. Giao cho ông Nguyễn Nh phần đất diện tích 5.000 m
2
(gồm thửa 29
diện tích 1.971,3 m
2
, thửa 266 diện tích 1.321,4 m
2
2 thửa 267 diện tích
1.707,3 m
2
đều thuộc tờ bản đồ số 40 xã S , có sơ đồ bản vẽ kèm theo).
5. Các ông, Châu Thị N , Châu Văn R , Châu Thị Tr , Châu ThG , Châu
Văn L nghĩa vụ thanh toán số lượng cây ăn quả thực tế trên đất được nhận,
cho ông Nguyễn Nh và bà Phạm Thị X tính theo giá trị cụ thể như sau;
- Xoài 600.000 đ/cây, Mận 60.000đ/cây, Quýt 100.000đ/cây, Bưởi
130.000đ/cây, Chanh 100.000đ/cây, Cóc 120.000đ/cây, Mãng cầu 80.000đ/cây, cây
cảnh (cây sanh) 80.000đ/cây theo biên bản định gái ngày 27/7/2010 (có biên bản
định giá kèm theo).
6. Các đương sự nghĩa vụ liên hệ với các quan thẩm quyền để được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo luật định.
Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí, chi phí định gtài sản, lãi suất
chậm thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
- Ngày 24/3/2011, ông Nguyễn Nh , bà Phạm Thị X kháng cáo toàn b Bản
án sơ thẩm.
4
- Ngày 25/3/2011, bà Châu Thị N kháng cáo Bản án sơ thẩm.
- Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 72/2011/DS-PT ngày 14/9/2011, Tòa án
nhân dân tỉnh Khánh Hòa quyết định:
Hủy toàn bộ Bản án dân sự thẩm số 09/2011/DS-ST ngày 10/3/2011 của
Tòa án nhân dân huyện D . Giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện D giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Tòa án cấp phúc thẩm còn quyết định về án phí.
- Ngày 05/10/2011, Tòa án nhân dân huyện D , tỉnh Khánh Hòa thụ lại vụ
án.
- Tại Bản án dân sự thẩm số 36/2013/DS-ST ngày 19/12/2013, Tòa án
nhân dân huyện D , tỉnh Khánh Hòa quyết định:
Căn cứ Điều 128, Điều 136, Điều 137 Bộ luật dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tuyên bố giao dịch “Giấy
nhượn đất rẫy hoa mầu lập ngày 09/4/1990 giữa ông Nguyễn Nh với
Nguyễn Thị T ông Châu Văn R là giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo.
2. Ghi nhận stự nguyện của Châu Thị N , ông Châu Văn R , Châu
Thị Tr , Châu Thị G , ông Châu Văn L Nguyễn Thị H giao cho ông
Nguyễn Nh diện tích đất 5.000 m
2
(gồm thửa số 29, 266 và lô 2 của thửa 267 tờ bản
đồ số 20 xã S ).
3. Buộc ông Nguyễn Nh Phạm Thị X phải thanh toán lại cho Châu
Thị N , ông Châu Văn R , Châu Thị Tr , bà Châu Thị G , ông Châu Văn L và bà
Nguyễn Thị H giá trị quyền sử dụng đất là 406.298.000đ.
4. Giao cho ông Nguyễn Nh Phạm Thị X toàn bộ diện tích đất
13.060,3 m2 tại các thửa 29, 266, 267, 268 thuộc tờ bản đồ số 40 S (có đồ
bản vẽ kèm theo).
5. Ông Nguyễn Nh và bà Phạm Thị X nghĩa vụ liên hệ với các cơ quan có
thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất theo quy định của
pháp luật.
Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí, chi phí định giá tài sản, lãi suất
chậm thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
- Ngày 02/01/2014, nguyên đơn bà Châu Thị N , bị đơn ông Nguyễn Nh
kháng cáo Bản án sơ thẩm.
- Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 27/2014/DS-PT ngày 05/5/2014, Tòa án
nhân dân tỉnh Khánh Hòa quyết định:
Hủy Bản án thẩm số 36/2013/DS-ST ngày 19/12/2013 của Tòa án nhân
dân huyện D ; đình chỉ xét xử vụ án; trả lại đơn khởi kiện cho bà Châu Thị N .
Tòa án cấp phúc thẩm còn quyết định về án phí.
- Sau khi xét xử phúc thẩm, ngày 17/5/2014, Châu Thị N đơn đề nghị
Tòa án nhân dân tối cao xem xét Bản án phúc thẩm nêu trên theo thủ tục giám đốc
thẩm.
- Ngày 11/5/2017, Hồ Thanh Th (đại diện theo ủy quyền của cNguyễn
Thị H ) đơn đề nghị Tòa án nhân dân tối cao xem xét Bản án phúc thm nêu trên
5
theo thủ tục giám đốc thẩm.
- Ngày 24/7/2017, bà Hồ Thanh Th (đại diện theo ủy quyền của bà Châu Thị
N ) có đơn đề nghị Tòa án nhân dân tối cao xem xét Bản án phúc thẩm nêu trên theo
thủ tục giám đốc thẩm.
- Tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 10/2019/KN-DS ngày
28/3/2019, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị Bản án dân sự phúc thẩm
nêu trên, đề nghị Ủy ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử
giám đốc thẩm hủy Bản án dân sự phúc thẩm số 27/2014/DS-PT ngày 05/5/2014
của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa và hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 36/2013/DS-
ST ngày 19/12/2013 của Tòa án nhân dân huyện D , tỉnh Khánh Hòa; giao hồ sơ vụ
án cho Tòa án nhân dân huyện D , tỉnh Khánh Hòa xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm
đúng quy định của pháp luật.
- Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Đà Nẵng đề nghị Hội đồng xét xgiám đốc thẩm chấp nhận kháng nghị của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu, chng c trong h sơ v án, thy rng:
[1]. Năm 1971, cụ Ch (chết năm 1990) tạo lập được 13.000 m
2
đất tại thôn V ,
S , huyện D , tỉnh Khánh Hòa. Từ trước ngày Miền Nam giải phóng, cụ T1 sống
chung với cụ Nguyễn Thị T (chết năm 2009) 04 người con; sống chung với
cụ Nguyễn Thị H 01 người con, nên quan hệ giữa cụ T1 với cụ T cụ H
hôn nhân thực tế theo quy định tại Điểm a, Mục 3 Nghquyết 35/2000/NQ-QH10
ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân gia đình. Theo
Điều 15 Luật n nhân gia đình năm 1959 thì diện tích đất nêu trên tài sản
chung của cụ T1 , cụ T và cụ H . Cụ T1 chết năm 1990 không để lại di chúc nên 1/3
diện tích đất là di sản của cụ T1 , 1/3 diện tích đất là tài sản của cụ T và 1/3 diện tích
đất là tài sản của cụ H . Vì vậy, việc ông Châu Văn R lập hợp đồng chuyển nhượng
toàn bộ thửa đt cho ông Nguyễn Nh , không có ý kiến của cụ H các người thừa
kế khác của cụ T1 không đúng, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cụ H các
thừa kế khác của cụ T1 .
[2]. Đối với Giấy sang nhượng đất rẫy hoa màu lập ngày 09/4/1990, ông R
khai ông tý lập, cụ T không biết, kết quả giám định không đủ sở kết luận về
chữ ký “tư” trên giấy này. Theo Giấy chứng tử ngày 04/12/2008 thì cụ T1 chết ngày
25/8/1990. Tuy nhiên, tại Giấy sang nhượng đất rẫy và hoa màu lập ngày 09/4/1990
(được y ban nhân dân S xác nhận cùng ngày) lại có nội dung thể hiện thời
điểm lập giấy này cụ T1 đã chết. Như vậy, nội dung Giấy sang nhượng đất rẫy
hoa màu u thuẫn về thời điểm cụ T1 chết so với Giấy chứng tử. Do đó, cần làm
về thời điểm lập Giấy sang nhượng đất rẫy hoa màu trình tự, thủ tục xác
nhận của y ban nhân dân S . Những vấn đề này chưa được Tòa án cấp thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm xem xét, đánh giá nên chưa đủ sở kết luận cụ T đã chuyển
nhượng đất cho ông Nh .
6
Từ những phân tích trên cho thấy
việc Tòa án cấp phúc thẩm cho rằng Luật
Đất đai năm 1987 không quy định đất di sản thừa kế nên hủy Bản án dân s
thẩm số 36/2013/DS-ST ngày 19/12/2013, đình chỉ xét xử vụ án trả lại đơn khởi
kiện cho bà N không đúng.
T các căn cứ nêu trên, Hội đng xét x giám đc thm thy Quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm số 10/2019/KN-DS ngày 28/3/2019 của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao là có căn cứ, nên được chấp nhận;
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 337; khoản 3 Điều 343; Điều 345 và Điều 249
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
1. Hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 27/2014/DS-PT ngày 05/5/2014
của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa Bản án dân sự thẩm số 36/2013/DS-ST
ngày 19/12/2013 của Tòa án nhân dân huyện D , tỉnh Khánh Hòa đối vi v án
Yêu cu tuyên b giao dch dân s vô hiu” giữa nguyên đơn Châu Th N
vi b đơn ông Nguyn Nh mt s ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
khác.
2. Giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện D , tỉnh Khánh Hòa xét xử
lại theo thủ tục sơ thẩm.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân huyện D , tỉnh Khánh Hòa (2
bản kèm hồ sơ để giải quyết sơ thẩm lại);
- Viện trưởng VKSNDCC tại Đà Nẵng (để biết);
- Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa (để biết);
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện D , tỉnh Khánh
Hòa (để thi hành);
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu: Phòng lưu trữ (VP); Phòng Giám đốc kiểm
tra về DS-KDTM- và hồ sơ vụ án.
Tải về
Quyết định số 34/2019/DS-GĐT Quyết định số 34/2019/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất