Quyết định số 32/2019/DS-GĐT ngày 04/07/2019 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 32/2019/DS-GĐT

Tên Quyết định: Quyết định số 32/2019/DS-GĐT ngày 04/07/2019 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 32/2019/DS-GĐT
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 04/07/2019
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1- Không chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 19/QĐKNGĐT-VKS-DS ngày 19/02/2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng; giữ nguyên Bản án dân sự phúc thẩm số 67/2018/DS-PT ngày 20/8/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về “Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất, tài sản trên đất và yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, giữa nguyên đơn là bà Đỗ Thị S vi bị đơn là ông Phạm Tr , bà Trương Thị G .
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
Thành phần Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Minh Tuấn;
Các thẩm phán: Ông Đặng Kim Nhân và ông Nguyễn Thanh Long
Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Thị Hồng Phượng - Thư ký Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: Ông Trần Thanh Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 04-7-2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, mở phiên
tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án dân sự Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất,
tài sản trên đất yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Đỗ Thị S , sinh năm 1922; địa chỉ: Thôn VT , V ,
huyện T , tỉnh Bình Thuận.
Người đại diện theo ủy quyền của bà S : Ông Hồng A , sinh năm 1963;
địa chỉ: SX, ngõ X phố Đ, quận B , Thành phố Hà Nội (Theo văn bản ủy quyền
ngày 9/4/2018).
- Bị đơn: Ông Phạm Tr , sinh năm 1930 Trương Thị G , sinh năm
1935;
Người đại diện theo ủy quyền của ông Tr , G : Ông Phạm C , sinh năm
1967; ng địa chỉ: Xóm K, thôn C, xã T , thành phố Q , tỉnh Quảng Ngãi.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Huỳnh Văn X và bà Phạm Thị T ;
Người đại din theo y quyn ca ông X , bà T là ông Phm C .
2. Ông Phm C và bà Dương Thị V ;
Người đại điện theo y quyn ca bà Vân là ông Phm C ,
3. Chị Phạm Thị T1 ;
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
Quyết đnh giám đc thm
Số: 32/2019/DS-GĐT
Ngày 04-7-2019
V/v “Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng
đất, tài sản trên đất và yêu cầu hủy Giấy
chứng nhận quyn sử dụng đất”
2
4. Chị Phạm Thị G1 ;
5. Anh Phạm Minh A ;
6. Chị Phạm Thị V ;
7. Chị Phạm Thị H ;
8. Anh Lý Hữu X1 ;
9. Cháu Huỳnh Nhật V1 , sinh ngày 04/7/2000;
10. Cháu Huỳnh Nhật Phú Q , sinh ngày 20/3/2008;
Người đại diện theo pháp luật của cháu Huỳnh Nhật V1 cháu Huỳnh
Nhật Phú Q : Ông Hunh Văn X và bà Phạm Thị T .
11. Cháu Lý Hữu Q1 , sinh ngày 04/6/2015;
Người đại diện theo pháp luật của cháu Lý Hữu Q1 : Anh Hữu X1
chị Phạm Thị H .
Cùng trú tại: Xóm K, thôn C, xã T , thành phố Q , tỉnh Quảng Ngãi.
12. y ban nhân dân thành ph Q , tnh Qung Ngãi;
Người đại din theo pháp lut: Ông Phm Tn H - Chc v: Ch tch;
Người đại din theo y quyn: Ông Trn Thanh H , chc vụ: Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường thành ph Q .
Địa ch: S S, đường T, thành ph Q , tnh Qung Ngãi.
13. Ông Võ Văn T2;
14. Ông Võ Kh ;
15. Bà Võ Thị Th ;
16. Ông Võ Đ ;
17. Bà Võ Thị L ;
18. Ông Võ S ;
Cùng trú ti: Thôn VT , V , huyn T , tỉnh Bình Thuận.
19. Bà Võ Thị Ch ;
20. Ông Võ L ;
21. Bà Võ Thị G2 ;
Cùng trú ti: Thôn M, V , huyn T , tỉnh Bình Thun.
Người đại diện theo ủy quyền của các ông, Thị Ch , Kh , L ,
Thị Th , Đ , Thị L , Thị G2 Văn T2 là: Ông Hồng A
(Theo văn bản ủy quyền ngày 9/4/2018).
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khi kin, các bn trình bày, ti giai đoạn thẩm, người đại
din theo y quyn ca nguyên đơn ông Võ Văn T2 và tại giai đon phúc thm
là ông Vũ Hồng A trình bày:
Nguyên thửa đất thuc tha s 8, t bản đồ s 9, diện tích hơn 3.000m
2
3
ti thôn C , xã T , thành ph Q đang tranh chấp có ngun gc là do ông Võ K
Đỗ Th S , mua ca v chng ông Trn Ch , Phm Th Nh vào năm 1979.
Khi mua, giy t có ch của người bán đất xác nhn ca y ban nhân n
T . Cùng năm 1979 v chng ông K làm nhà ở, đào giếng, trng da mt
s cây dương liễu.
Năm 1981, gia đình ông K đi kinh tế mi tnh Bình Thuận. Trước khi đi,
v chng ông K gi thửa đất này cho v chng ông Phm Tr (là sui gia) nh v
chng ông Tr trông coi giúp thửa vườn. V chng ông K đồng ý cho v chng
ông Tr đưc quyn làm nhà , trồng hoa màu, chăn nuôi hưởng li t mnh
đất này. Tt c nhng việc này đều tha thun bng ming, không lập thành văn
bn. Tuy Bình Thun, hằng năm vợ chng ông K vẫn thường xuyên v thăm
quê, đến thăm vợ chng ông Tr , tình cm sui gia không có gì mâu thun.
Năm 2000, vợ chng ông K yêu cu ly li thửa đất nhưng vợ chng ông
Tr không ý kiến gì. Năm 2006, v chng ông K v quê yêu cu v chng
ông Tr tr li thửa đất, v chng ông K s cho v chng ông Tr 300 m
2
nhưng
v chng ông Tr không đồng ý.
Năm 2007, vợ chng ông K khi kin ông Tr , bà G ti Tòa án nhân dân
huyn S , đã được gii quyết ti Bn án dân s thẩm s 41/2008/DSST ngày
25/9/2008 ca Tòa án nhân dân huyn S Bn án dân s phúc thm s
27/2009/DSPT ngày 27/4/2009 ca Tòa án nhân dân tnh Qung Ngãi. Ngày
18/5/2011, Tòa án nhân dân ti cao Quyết định Giám đc thm s
326/2011/GĐT-DS tuyên hy 02 bn ánthẩm, phúc thm nêu trên, giao h
cho Tòa án nhân dân huyn S xét x li. Ngày 12/7/2012, Tòa án nhân dân
huyn S đã đình chỉ gii quyết v án vì ông K đã qua đời, chưa có người kế tha
quyền và nghĩa vụ để tham gia t tụng được.
Ngày 08/10/2012, bà Đ Th S đưc s y quyn ca các con khi kin li
v án ti Tòa án nhân dân huyn S . Do m rng địa gii hành chính, nên v án
đưc chuyn cho Tòa án nhân dân thành ph Q gii quyết theo thm quyn.
Nay, S yêu cu Tòa án xét x buc v chng ông Phm Tr , bà Trương
Th G phi tr li cho Đ Th S diện tích đất 3.000m
2
thuc thửa đt s 8, t
bản đồ s 9, to lc ti thôn C , xã T , thành ph Q , tnh Qung Ngãi; yêu cu
hy 02 giy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp cho ông Phm Tr và ông
Phm C .
Trong quá trình gii quyết v án, cũng như tại phiên tòa, bên nguyên đơn
rút mt phn yêu cu, không yêu cu ông Phm Tr , Trương Thị G tr li tài
sn gm 01 giếng nước, 10 cây dừa, 200 cây dương liu.
Ti các bn t khai các phiên hòa gii ti phiên tòa, ông Phm C
người đại din theo y quyn ca b đơn trình bày:
4
Năm 1981, điều kin kinh tế khó khăn nên vợ chng ông K , Đỗ
Th S đi kinh tế mới đã bán lại cho cha m ông là ông Phm Tr , Trương Thị
G mt mảnh vườn mt s cây dừa, dương liễu vi s tiền 2.000 đồng. Ông
K nh con trai Văn T2 viết Giy trao vường cho cha ông ông Phm
Tr . Ông Tr cùng vi ông K đến nhà ông Phạm Văn S xóm trưng xóm Kh , thôn
C , T xác nhn vào Giấy trao vường ngày 10/4/1981. Căn c chng
minh ông K , S chuyển nhượng đt Giy trao vường do con trai ông Võ
K là ông Võ Văn T2 viết và ông K ký tên.
Trong quá trình s dụng đất, cha m Ông đã khai hoang mở rng thêm
din tích v phía biển (phía Đông) nên mảnh vườn rộng hơn so với lúc mua gn
mt na din tích. Phn din tích khai hoang hiện nay cao hơn phn diện tích đất
mua ca v chng ông Võ K , Đỗ Th S khong 2m.
Năm 1999, ông Tr , G cho v chng ch Phm Th T làm nở. Năm
2003, cho v chng ông Phm C , Dương Thị V làm nhà làm quán buôn
bán.
Ông Phm Tr , bà Trương Thị G ổn định gần 30 năm. Trong suốt quá
trình s dụng đất, ông Phm Tr , Trương Th G đã đăng khai theo Ch
th 299/TTg, khai theo Ngh định 64/CP ca Chính ph được cp giy
chng nhn quyn s dụng đất. Hin nay, toàn b diện tích đất trên ông Phm Tr
, Trương Thị G đã cho v chng ông Phm C , Dương Th V .V chng
ông Phm C , bà Dương Thị V đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất.
Trên diện tích đất đang tranh chấp hin nay 3 phần, đt mua ca v
chng ông K , Đỗ Th S din tích 1.462m
2
, đất do ông Phm Tr ,
Trương Thị G khai hoang din tích 1.325,4m
2
. Hai phần đất này đã đưc cp
giy chng nhn quyn s dụng đất thuc thửa đất s 8, t bản đồ s 9, din tích
2.834m
2
phần đt thuê của Nhà nước (v chng ông Phm C , Dương Thị
V thuê để m quán ăn) có diện tích 312,1m
2
ta lc ti thôn C , T , thành ph
Q , tnh Qung Ngãi.
Vic Đỗ Th S yêu cầu đòi lại đất, tài sản trên đất thì ông Phm Tr , bà
Trương Thị G không đồng ý din tích 1.462 m
2
đã mua của v chng ông
K , Đỗ Th S , đã s dng ổn định, lâu dài đã được cp giy chng nhn
quyn s dụng đất đúng theo quy định pháp lut. Phần đất còn li do ông Phm
Tr , Trương Thị G t to lập, khai hoang đất thuê của Nhà nước để kinh
doanh quán ăn phần đất qun hp pháp của gia đình ông Phm Tr ,
Trương Thị G .
Người quyn li, nghĩa vụ liên quan Dương Thị V , ông Hunh Văn
X, bà Phm Th T , anh Lý Hu X1 , ch Phm Th H trình bày:
Thng nht vi ni dung trình bày ca ông Phm C yêu cu Tòa án
5
không chp nhn yêu cu khi kin ca bà Đỗ Th S .
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ch Phm Th T1 , ch Phm Th
G1 , anh Phm Minh A , ch Phm Th V trình bày:
Đất do ông bà ni là ông Phm Tr và bà Trương Thị G đã cho cha mẹ ca
các anh ch ông Phm C Dương Thị V , cha m các anh ch quyn
quyết định mi vn đề, các anh ch không đóng góp nên không ý kiến,
không có yêu cu gì.
Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan các ông, bà Võ Th Ch , Võ Kh ,
L , Võ Th Th , Võ Đ , Võ Th L , Võ Th G2 và Võ Văn T2 trình bày:
Ngun gc thửa đất đang tranh chấp là do ông K , bà Đỗ Th S (là cha
m ca các ông, bà) mua ca ông Trn Ch , Nguyn Th Nh vào năm 1979.
Năm 1981 gia đình đi kinh tế mi tnh Bình Thun, cha m các ông, gi
thửa đất này cho v chng ông Phm Tr (là sui gia) nh v chng ông Tr trông
coi giúp thửa vườn.
Nay ông K đã chết, Đỗ Th S khi kin ti Tòa án, các ông, bà
Th Ch , Kh , L , Th Th , Đ , Th L , Th G2 Võ Văn
T2 không yêu cu t khi tài sản này đồng ý giao toàn b tài sn trên
cho bà Đỗ Th S qun lý.
Ông Văn T2 khai Ông không viết giúp Giấy trao vường” cho cha m
Ông để bán đất cho ông Phm Tr , Giy trao vường” đề ngày 10/4/1981 không
phi chca Ông. Ông yêu cu Tòa buc ông Phm Tr , bà Trương Thị G tr
lại đất cho cha m ông.
Người quyn, lợi, nghĩa v liên quan ông S trình bày: Ngun gc
đất đang tranh chấp do cha m ca Ông ông K , Đỗ Th S mua ca
ông Ký, h tên đầy đủ ca ông thì Ông không nhớ, mua vào năm nào Ông
cũng không nhớ, din tích khong 3 sào (khong 1.500m
2
). Sau khi mua, cha m
ông m nhà tranh, đào giếng nước, trồng cây. Đến năm 1981, Ông đi nghĩa vụ
quân s, cha m ông viết giy chuyển nhượng đất cho cha m v ông ông
Phm Tr , Trương Thị G hay không thì Ông không biết, nhưng khi Ông đi
nghĩa vụ v thì ông nghe cha ông là ông K nói nhà đất (đất đang tranh
chấp) đã bán cho cha mẹ v ông là ông Phm Tr , Trương Thị G . Bán vi giá
tin bao nhiêu thì Ông không biết, nhưng nghe cha ông nói là bán vi giá rt thp
(khong 1/2 giá tr thc tế). Theo Ông thì ch viết trong Giy trao vường” ngày
10/4/1981 là ch ca ông K , nét ch trong giấy trao vường không ging ch
viết ca ông Văn T2. Yêu cu Tòa án xét x vng mt Ông, Ông không yêu
cu hay tranh chấp gì đối vi tài sản đang tranh chấp,
Ti bn t khai ngày 12/8/2014, người đại din theo y quyn ca U ban
nhân dân thành ph Q , ông Trn Thanh H trình bày:
6
H sơ cấp giy chng nhn quyn s dụng đt cho h ông Phm Tr , xã T ,
thành ph Q như sau:
Theo h sơ bàn giao của U ban nhân dân huyn S : Tnh t, th tc h
lập theo đúng quy định tại Thông số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của
Tng cục Địa chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập h địa chính cp giy
chng nhn quyn s dụng đất. Tuy nhiên, trong h sơ không các loi giy t
sau: Danh sách được đ ngh cp giy chng nhn quyn s dụng đt, Biên bn
xét duyt của phòng địa chính (nay Phòng Tài nguyên Môi trường), không
t trình đề ngh ca y ban nhân dân cp huyện. Như vy, h cung cấp
không đầy đủ, do đó không xác định được ngun gc s dụng đất, tính pháp
ca h sơ nên không th khẳng định vic xét cp Giy chng nhn quyn s dng
đất cho ông Phm Tr vào năm 1998 ca U ban nhân dân huyn S đảm bo
đúng trình t th tc không.
+ V đất: Theo s 5B, trang s 183, s th t 372, thuc thửa đất s 224,
t bản đ s 6, din tích 2020m
2
, loại đất T do ông Phm Tr khai, đăng
năm 1983 theo Ch th 299/TTg ca Th tương Chính phủ (h khai Chỉ th
299/TTg không nên không xác định được ngun gốc đất khai), đối chiếu
bản đồ đo vẽ năm 1996 thì thuc thửa đất s 8, t bản đồ s 9, din tích 2834m
2
.
Đối vi diện tích đất tăng 814m
2
so vi diện tích đăng ký theo Ch th 299/TTg là
do biến động trong quá trình s dụng đất t khai hoang, bao chiếm s dng n
định, không tranh chấp, đến năm 1996 đã đo v bản đ hin trng, xác lp tha
đất s 8, t bản đồ s 9, din tích 2834m
2
và được y ban nhân dân huyn S cp
giy chng nhn quyn s dụng đt cho h ông Phm Tr vào năm 1998. Theo
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 5 Điều 87
Ngh định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 thì Nhà nước không thu hi li giy
chng nhn quyn s dng đất đã thực hin th tc chuyển đổi, chuyển nhượng
quyn s dụng đất.
Tại Bản án dân sự thẩm số 40/2017/DS-ST ngày 22/9/2017 của Tòa án
nhân dân thành phố Q , tỉnh Quảng Ngãi, đã quyết định:
Áp dụng các Điều 26, 34, 35, 92, 143, 147, 157, 158, 228, 235, 244, 266,
271 273 B lut t tng dân s năm 2015; các Điều 255, 256 ca B lut dân
s năm 2005; Điều 357 ca B lut dân s năm 2015; các Điều 105, 136 và Điều
166 ca Luật đất đai năm 2003; Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày
16/3/1998; Điều 27 Pháp lnh v án phí, l phí Tòa án năm 2009; Điều 12 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, tuyên x:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca bà Đỗ Th S buc ông Phm
Tr , Trương Thị G phi tr li cho Đỗ Th S 731m
2
đất, thuc mt phn
tha s 8, t bản đồ s 9 ti thôn C , xã T , thành ph Q , gii cận: Đông giáp
7
thửa đất giao cho ông Phm Tr , bà Trương Thị G có chiu dài 41,20m; Bc giáp
thửa đất s 173, t bản đồ s 10 chiều dài các đoạn 3,25m; 3,98m 12,05m;
Tây giáp tha 174, 175, 177 t bản đồ s 10 chiều dài các đoạn 10,86m;
9,72m; 8,36m; 10,77m 1,34m; Nam giáp đường đi chiều dài các đon
1,81m; 14,56m (din tích, gii cận kích thước các cạnh đồ bn v kèm
theo, ký hiu Al).
2. Đỗ Th S đưc quyn s hu toàn b tài sn cây trên đất được
giao cho S , bà S nghĩa vụ thanh toán li cho ông Phm Tr , Trương Thị
G 2.630.000đ (hai triệu, sáu trăm ba mươi nghìn đồng).
3. Đình chỉ xét x yêu cu ca bà Đỗ Th S đối vi yêu cu ông Phm Tr ,
Trương Thị G phi tr li 01 giếng c, 10 cây dừa, 200 cây dương liễu.
4. Ông Phm Tr , Trương Thị G đưc quyn s dng 731m
2
đất, thuc
mt phn tha s 8, t bản đồ s 9, ti thôn C , T , thành ph Q gii cn:
Tây giáp thửa đất giao cho Đỗ Th S chiu dài 41,20m; Bc giáp thửa đất
s 173, t bản đồ s 10 chiều dài các đoạn 17,58m và 0,73m; Đông giáp tha
đất còn li ca thửa đất s 8, t bản đồ s 9 có chiu dài 40,90m; Nam giáp
đường đi chiu dài 17,30m (din tích, gii cận kích thước các cạnh
đồ bn v kèm theo, ký hiu A2).
5. Hy giy chng nhn quyn s dụng đất cp cho h ông Phm Tr đối
vi thửa đất s 08, t bản đồ s 09, xã T , din tích 2.834m
2
, s vào s
02955/QSDĐ/1084/QĐ-UB; giy chng nhn quyn s dụng đất s phát hành
BA 797334, s vào s CH00030 ti thửa đất s 08, t bản đồ s 09, T , din
tích 2.834m
2
.
6. Hy giy chng nhn quyn s dụng đất cp cho ông Phm C đối vi
thửa đất s 08, t bản đồ s 09, xã T , din tích 2834m
2
, s phát hành BB
401698, s vào s H00085.
7. Buc ông Phm C , Dương Thị V phi tháo g ng o, móng
tr tông xây dng trên phần đất giao cho Đỗ Th S tng chiu dài xây
dng là 76,7 m, chiu cao trung bình 2,3m.
Ngoài ra bản án còn tuyên nghĩa vụ chịu chi phí đo đạc, xem xét thẩm định
tại chỗ, nghĩa vụ chịu án phí quyền kháng cáo của các đương sự theo qui định
pháp luật.
Ngày 05/10/2017, nguyên đơn Đỗ Thị S người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan ông Văn T2 kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản
án dân sự sơ thẩm.
Ngày 27, 28/9/2017, ngày 04/10/2017 và ngày 08/11/2017 ông Phạm Tr ,
Trương Thị G , ông Phạm C Dương Thị V đơn kháng cáo đơn
8
kháng cáo bổ sung, kháng cáo toàn bộ nội dung bản án thẩm, đề nghị Tòa án
cấp phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 67/2018/DS-PT ngày 20/8/2018 của
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi quyết định:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 B lut T tng dân sự, các Điều 255,256 B
lut dân s 2005, Điều 357 B lut dân s năm 2015, Điu 73, 79 Luật Đất đai
năm 1993, Pháp lnh án phí, l phí Tòa án năm 2009, Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngay 30/12/2016
Tuyên x:
1. Chp nhn mt phn nội dung đơn khởi kin của nguyên đơn, buc v
chng ông Phm Tr , v chng ông Phm C , v chng Phm Th T tr li
mt phần đất thuc thửa đất s 08, t bản đồ s 09, T , thành ph Q cho
Đỗ Th S có các điểm ABCDEF có din tích 1.077,2m
2
, tr din tích ca 03 ngôi
m 09m
2
, nên din tích thc nhn 1.068,2m
2
, trong đó 760,5m
2
đt
307,7m
2
đất trồng cây hàng năm khác, gồm các cạnh như sau: Cnh A-B độ
dài 07m; Cnh B-C có độ dài các đoạn 31,55m, 17,37m, 14,66m, 1,81m; Cnh C-
D có độ dài các đoạn l,34m, 10,77m, 8,36m, 9,72m, 10,86m; Cnh D-E có độ dài
các đoạn 12,05m, 3,98m, 3,24m; Cnh E-F độ dài 33,89m; Cnh F-A độ
dài 49,3m. sơ đồ giao tr đất kèm theo bn án.
Buc v chng ông Phm Tr , v chng ông Phm C , v chng Phm
Th T phải đốn cht cây ci và tháo d vt kiến trúc, phn xây dng trên din
tích đt 1.068,2m
2
tr cho Đỗ Th S . V chng Phm Th T phi tháo d
quán tạp hóa trưc phần đất (phía Đông) giao cho Đỗ Th S . UBND xã T to
điu kiện để phía Đông phần đất giao cho bà Đỗ Th S đưc s dng thun tin
và đúng pháp luật.
2. V chng ông Phm Tr , v chng ông Phm C , v chng bà Phm Th
T đưc quyn s dng toàn b phn diện tích đất còn li ca thửa đất s 08.
Phn din tích còn li sau khi giao tr cho Đỗ Th S là 2.786,5m
2
- 1.068,2m
2
- 09m
2
=1.709,3m
2
.
3. Không chp nhn yêu cu của nguyên đơn đòi 316,05m
2
đt yêu cu
hy 02 giy chng nhn quyn s dụng đất (GCNQSDĐ): GCNQSDĐ số vào s
CH00030 đối vi thửa đất s 08, t bản đ s 09, T , din tích 2.834m
2
do
UBND huyn S cp cho ông Phm Tr ngày 04/3/2010 và GCNQSDĐ s vào s
H00085 đối vi thửa đt s 08, t bản đồ s 09, T , din tích 2.834m
2
do
UBND huyn S cp cho ông Phm C ngày 18/5/2010.
4. Đình chỉ xét x yêu cu ca Đỗ Th S đối vi yêu cu v chng ông
Phm Tr tr li 01 giếng nước, 10 cây dừa, 200 cây dương liễu.
9
Ngoài ra, Tòa án cấp phúc thẩm còn quyết định về chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ, án phí và nghĩa vụ thi hành án.
Tại Quyết định kháng nghị s19/QĐKNGĐT-VKS-DS ngày 19/02/2019
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đề nghị Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử giám đốc thẩm, hủy toàn
bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 67/2018/DS-PT ngày 20/8/2018 của Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi; giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 40/2017/DS-ST ngày
22/9/2017 của Tòa án nhân dân thành phố Q , tỉnh Quảng Ngãi.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Đà Nẵng đề nghị Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng chấp
nhận toàn bộ kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà
Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V nguồn gốc thửa đất tranh chấp số 08, tờ bản đồ số 9 tại thôn C T
, huyện S (nay là thành phố Q ), tỉnh Quảng Ngãi: Nguyên đơn vợ chồng ông
K , bà Đỗ Thị S khai mua thửa đất này của vợ chồng ông Trần Ch , bà Phạm Thị
Nh vào năm 1979 xuất trình chứng cứ Giấy mua bán đất ch của
người bán vợ chồng ông Trần Ch , Phạm Thị Nh , người làm chứng ông
Nguyễn Th , được Ủy ban nhân dân T xác nhận vào ngày 20/7/1979. Bị đơn
ông Phạm C , Trương Thị G khai mua thửa đất này của ông K , S năm
1981 với giá 2.000 đồng xuất trình chứng cứ “Giấy trao vường” đề ngày
10/4/1981 do ông K nhờ con trai Văn T2 viết giúp; Tại Kết luận giám
định số 57/C21 (P6) ngày 22/02/2008 của Viện KHKTHS - Tổng cục cảnh sát -
Bộ Công an kết luận chữ ký trong “Giấy trao vường” không phải chữ ký của ông
K ; Ông K không thừa nhận ủy quyền cho con Văn T2 viết giúp
Giấy trao vường”, ông Phạm C cũng không có chứng cứ chứng minh ông Võ K
ủy quyền cho con Văn T2 viết giúp Giấy trao vường”, vậy chứng cứ
này không phải là chứng cứ hợp pháp.
Xét, Giấy mua bán đất ông K , S cung cấp có nội dung và hình thức phù
hợp với quy định của pháp luật nên có n cứ chấp nhận lời khai của ông K ,
Đỗ Thị S thửa đất trên nguồn gốc do vợ chồng Ông, nhận chuyển
nhượng của ông Trần Ch Nguyễn Thị N vào năm 1979, đến năm 1981 vợ
chồng ông K gia đình đi kinh tế mới tại tỉnh Thuận Hải đã gửi lại cho vợ
chồng ông Phạm Tr , Trương Thị G trông coi giùm, việc gửi giữ chỉ nói
miệng không lập giấy tờ vì hai bên là sui gia.
[2] Khi ông K , S mua thửa đất của ông Ch , bà Nh , trong giấy mua chỉ
ghi tứ cận của thửa đất, không ghi độ dài các cạnh không xác định diện tích
10
bao nhiêu. Theo lời khai của ông S (là con của ông K , S ) thì vào năm
1979 cha mẹ ông mua diện tích đất khoảng 3 sào (khoảng 1.500m
2
); ông Tr khai
tại thời điểm năm 1981 diện tích đất của ông Võ K chỉ có 1.462 m
2
. Đỗ Thị S
cho rằng năm 1981 gửi vườn cho ông Tr nhưng không chứng minh được diện
tích gửi bao nhiêu, từ năm 1981 đến thời điểm ông Tr đăng khai theo
Chỉ thị 299/TTg, bà S cũng không chứng minh được phần đất phía đông của thửa
đất gửi cho ông Tr biến động tăng bao nhiêu. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều
92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án hai cấp sơ, phúc thẩm xác định diện
tích đất ông Võ K , bà Đỗ Thị S gửi cho ông Phạm Tr trông coi là 1.462 m
2
là có
sở, nguyên đơn khởi kiện đòi bị đơn phải trả toàn bộ thửa đất số 08 theo đo
đạc thực tế là 2.786,5m
2
là không có căn c để chấp nhận.
Theo bản đồ 299/TTg thì thửa đất tranh chấp thửa 224, tờ bản đồ số 06,
do ông Phạm Tr khai, đăng diện tích 2.020m
2
; theo bản đồ đo vẽ m
1996 thửa đất 224 chuyển đổi thành thửa đất số 08, tờ bản đồ số 9, diện tích
2.834m
2
cũng do ông Phạm Tr đăng kê khai; theo lời trình bày ngày
10/7/2014 của UBND T thì trong qtrình sử dụng đất, gia đình ông Phạm
Tr đã khai hoang, m rộng về phía Đông nên diện tích của thửa đất đã tăng
thêm. Như vậy, sở xác định diện tích đất tranh chấp gồm hai phần: Phần
đất vợ chồng ông K , Đỗ Thị S gửi cho vợ chồng ông Phạm Tr ,
Trương Thị G trông coi có diện tích là 1.462m
2
là phần đất phía Tây của thửa đất
số 08, phần diện tích còn lại 1.324,5m
2
phía Đông phần đất vợ chồng ông
Phạm Tr sử dụng lấn ra biển. Do đó cần buộc vợ chồng ông Phạm Tr các con
của ông Phạm Tr phải trả lại đất cho S như bản án thẩm, phúc thẩm đã
tuyên là đúng pháp luật.
Tuy nhiên Tòa án thẩm chgiao ½ thửa vườn (731 m
2
) cho nguyên đơn
giao ½ thửa vườn còn lại (731 m
2
) cho bị đơn không phân định trong
diện tích đất được giao có bao nhiêu diện tích đất ở, bao nhiêu diện tích đất trồng
cây hằng năm chưa khấu trừ diện tích của 03 (Ba) ngôi mộ nằm trên phần đất
giao cho nguyên đơn là chưa phù hợp. Tòa án phúc thẩm nhận định mặc bị
đơn công trông coi, giữ gìn, cải tạo diện tích đất tranh chấp nhưng đã được
hưởng lợi từ việc khai thác lợi ích của diện tích đất này; hơn nữa theo giấy mua
bán đất thì thửa đất vợ chồng ông K mua của vợ chồng ông Trần Ch , có phía
Đông giáp biển, từ việc được sử dụng phần đất phía đông giáp biển thì gia
đình ông Tr mới điều kiện mở rộng đất về phía biển khai thác kinh doanh
diện tích đất giáp biển từ năm 1981 cho đến nay; đồng thời vì trên phần đất của
ông K , ông Tr , bà G đã xây một ngôi nhà năm 1982, đtránh việc phá bỏ
ngôi nhà này nên Tòa án cấp phúc thẩm đã lấy một phần đất ông Tr khai hoang
để hoán đổi cho bà S , tổng diện tích đất của S nhận được sau khi trừ diện tích
11
của ba ngôi m1.068,2m
2
, trong đó phần đất phía đông giáp biển chỉ 7m
chiều ngang, trong khi gia đình ông Tr được hưởng phần đất còn lại giáp biển là
34,51m chiều ngang. Việc giao đất như Tòa án phúc thẩm đã lợi cho bị đơn.
Do đó, Tòa án cấp phúc thẩm không buộc S thanh toán tiền công sức cho vợ
chồng ông Tr là phù hợp.
Đối với phần đất phía đông UBND xã T cho thuê theo chủ trương của
Sở Văn hóa thể thao Du lịch tỉnh Quảng Ngãi UBND huyện S (nay
UBND thành phố Q ), xét thấy phần đất này hành lang thuộc con đường
tông chạy dọc biển, Ủy ban nhân dân T cho thuê với mục đích để các hộ dân
kinh doanh dịch vụ du lịch không lấn chiếm đất công ý thức tự quản, trong
đó gia đình ông Tr . Các hộ dân và gia đình ông Tr vẫn sử dụng diện tích đất
này làm đường đi ra biển và không bị cản trở gì. Do đó quan điểm của Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng cho rằng việc chia đất như Tòa án cấp phúc
thẩm làm phần đất giao cho ông Tr , G bị bao bọc không lối đi không
chính xác; Đồng thời vì S được giao 07m đất chiều ngang giáp biển nên để tạo
điều kiện đi lại sử dụng thuận tiện cho bà S , Tòa án cấp phúc thẩm buộc vợ
chồng Phạm Thị T phải tháo dquán tạp hóa trước phần đất giao cho bà S ,
đề nghị UBND xã T hỗ trợ tháo dỡ là phù hợp.
[3] Xét quyết định hy hai Giy chng nhn quyn s dụng đất ca Tòa
án thẩm thy rng: Sau khi ông Phạm Tr làm đơn đăng chuyển mục đích
sử dụng đất, ngày 04/3/2010 Ủy ban nhân dân huyện S cấp lại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BA 797334 cho hộ ông Phạm Tr diện tích đất được cấp là
2.834m
2
thuộc thửa đất s 08, tờ bản đồ số 09. Ngày 30/3/2010, ông Phạm Tr lập
Hợp đồng tặng cho toàn bộ diện tích đất nói trên cho con trai là ông Phạm C .
Ngày 18/5/2010, ông Phạm C được UBND huyện S cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số BB 401698 thay thế cho Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp
cho hộ ông Phạm Tr trước đó. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất UBND
huyện S cấp cho ông Phạm C một phần đất thuộc quyền sử dụng của Đỗ
Thị S , nhưng xét thấy việc hủy hai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không
cần thiết, các bên đương sự chỉ cần đến cơ quan chức năng để điều chỉnh lại Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất như nhận định của Tòa án cấp phúc thẩm phù
hợp.
T các nhận định trên, xét thấy đơn đề ngh giám đc thm ca ông Phm
Tr , Trương Thị G , ông Phm C , Dương Thị V kháng ngh giám đốc
thm ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng không
cơ sở để chp nhn.
Vì các lẽ trên;
12
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 337; khoản 1 Điều 343; Điều 349 của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015;
1- Không chấp nhận Quyết định kháng ngh giám đốc thm s
19/QĐKNGĐT-VKS-DS ngày 19/02/2019 ca Viện tng Vin kim t nhân
n cp cao ti Đà Nẵng; gi ngun Bn án dân s phúc thm s 67/2018/DS-PT
ngày 20/8/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về Tranh chấp đòi lại
quyền sử dụng đất, tài sản trên đất yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”, giữa nguyên đơn Đỗ Thị S vi bị đơn là ông Phm Tr , Trương
Thị G .
Nơi nhận:
- V GĐKT II-Tòa án nhân dân ti cao;
- VKSND cp cao ti Đà Nẵng;
- Tòa án nhân dân tnh Qung Ngãi;
- Tòa án nhân dân thành ph Q biết);
- Chi cc Thi hành án dân s TP Q, tnh Qung
Ngãi thi nh):
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu: Phòng Lưu trữ; Phòng GĐKT về DS--
KDTM và h sơ v án.
TM. Y BAN THM PHÁN
Thm phán - Ch ta phiên tòa
(Đã ký)
Trn Minh Tun
Tải về
Quyết định số 32/2019/DS-GĐT Quyết định số 32/2019/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất