Quyết định số 264/2024/DS-GĐT ngày 27/09/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 264/2024/DS-GĐT

Tên Quyết định: Quyết định số 264/2024/DS-GĐT ngày 27/09/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 264/2024/DS-GĐT
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tòa án cấp sơ thẩm chưa đánh giá đầy đủ, toàn diện chứng cứ để xác định tranh chấp hợp đồng vay, hợp đồng chuyển nhượng hay đòi tài sản
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Quyết định giám đốc thẩm
Số: 264/2024/DS-T
Ngày: 27/9/2024
V/v Tranh chấp đòi quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà ở”
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
A ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-Thành phần Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông Bùi Đức Xuân
Các Thẩm phán:
Ông Văn Khoa
Ông Trần Văn Mười
- Thư ký phiên tòa: Ông Đàng Sĩ Hiến - Thẩm tra viên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Ông Trần Đăng Ry - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao mở phiên tòa
giám đốc thẩm xét xử vụ án dân sự vviệc “Tranh chấp đòi quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà nhà ở” giữa các đương sự:
Nguyên đơn: 1. Ông Nguyễn Hữu A, sinh năm 1980;
2. Bà Phạm Thị Mỹ N, sinh năm 1981.
Cùng trú địa chỉ: Khu phố *, phường MD, thành phố PT, tỉnh Ninh Thuận.
Bị đơn: 1. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1978;
2. Bà Phạm Thị Thu N1, sinh năm 1984.
Cùng trú địa chỉ: Khu phố *, phường MD, thành phố PT, tỉnh Ninh Thuận.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị Kim N1, sinh năm
1987. Địa chỉ: Khu phố *, phường HM, thành phố PT, tỉnh Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Ti Đơn khởi kin ngày 09/11/2020, nguyên đơn ông Nguyễn Hu A và
Phạm ThM N ng như trong quá trình giải quyết ván, nguyên đơn (do người đại
2
diện theo y quyền là ông Đinh n S) tnh y:
Ngày 14/8/2020, ông Nguyn Hữu A bà Phạm Thị Mỹ N nhn chuyển nhượng
quyn s dng đất tha 54, tbản đồ 27, diện ch 158,3m
2
, tọa lc tại Khu ph *,
phường MD, thành ph PT, tỉnh Ninh Thun, tn đt căn nhà cấp 4B t vchồng bà
Nguyễn Th Kim N1, ông Đào Thanh N2. Ông A bà N đã đưc Sở Tài nguyên
Môi tng tnh Ninh Thun cấp Giy chứng nhận quyền sử dng đất, quyền shữu nhà
và i sản gắn lin với đt s CX ****** ngày 21/8/2020. Nhà đất u trên có
ngun gc thuộc quyn sử dụng, quyền sở hữu của ông Nguyễn Văn H, Phạm Thị
Thu N1 nhưng đã chuyn nhượng cho Nguyn Thị Kim N1 o ngày 06/7/2016, bà
Nguyễn Th Kim N1 đã được cấp quyền sử dụng đất ngày 04/8/2016.
Tng 9/2020, bà Nguyn Thị Kim N1 thực hiện vicn giao n đt cho ông
A, N thì gia đình ông Nguyễn Văn H, bà Phạm Th Thu N1 ngăn cản, không đng ý
giao nhà và đất. vy, ông A N khi kin u cầu a án gii quyết buc ông
Nguyễn Văn H, bà Phm Th Thu N1 di di tài sản để giao li nhà đất u trên cho
ông A, bà N.
Bị đơn ông Nguyễn Văn H, bà Phm ThThu N1 thng nhất trình bày:
Ngày 06/7/2016, ông vay của Nguyn Th Kim N1 s tiền 400.000.000
đng. Để đảm bảo cho vic vay tài sản, Nguyễn Th Kim N1 yêu cầu ông bà kết
hp đng chuyển nhưng quyn sử dụng đt giả tạo, để chuyển nhượng thửa 54, t bn
đ 27, din tích 158,3m
2
, tọa lạc tại Khu ph *, phường MD, tnh phPT, tỉnh Ninh
Thun, tn đt có căn nhà cấp 4B cho bà Nguyễn Th Kim N1. Thực tế không có vic
chuyển nhượng, giao nhn nhà và đất, nhà và đất vn do ông bà qun lý, sử dụng. Do
đó, ông bà không đồng ý đối vi yêu cầu khi kin của nguyên đơn. Đồng thi, yêu cu
hy giấy chng nhn quyền s dng đt, quyền s hu nhà ở vài sn gn lin vi đt
s CX ****** ngày 21/8/2020 ca S Tài nguyên và Môi tờng tỉnh Ninh Thuận cp
cho ông A.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Kim N1 do người đại
diện theo y quyền là ông Đinh n n tnh bày:
Nguyễn Th Kim N1 không thừa nhận việc cho ông H, N1 vay tài sản
như nội dung ông H, bà N1 trình bày. Ngày 06/7/2016, bà Nguyễn Th Kim N1 nhận
chuyển nhượng thửa 54, tbản đ27, diện tích 158,3m
2
, trên đất có căn n cấp 4B của
ông H, N1 hợp pháp và đã đưc cấp quyền s dụng ngày 04/8/2016. Sau khi
nhn chuyển nng vn để cho ông H, N1 lại một thời gian để tìm nơi khác.
Đến năm 2018, ông H, N1 chuyển đi nơi khác để giao nhà và đất cho Nguyễn
Thị Kim N1 quản lý. Ngày 14/8/2020, bà Nguyễn Thị Kim N1 đã chuyển nhưng cho
ông A, N. Vì vậy, bà Nguyễn Th Kim N1 đ nghị chấp nhn u cầu khi kin
nguyên đơn.
Ti Bn án dân s sơ thẩm s 28/2022/DS-ST ngày 25/8/2022 ca Tòa án
3
nhân dân thành ph Phan Rang Tháp Chàm, tnh Ninh Thun đã tuyên x như
sau (tóm tt):
Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyn Hu A và bà Phm
Th M N.
Buộc ông Nguyễn Văn H, Phạm Thị Thu N1 phải di dời toàn bộ vật dụng
để giao lại căn nhà cấp 4B gn lin vi thửa đất 54, tờ bản đồ 27, din tích 158,3m
2
,
tọa lạc tại Khu ph*, phường MD, thành ph PT, tỉnh Ninh Thuận theo giấy chứng
nhn quyền s dụng đất, quyền sở hu nhà ở và tài sn gắn liền với đất số CX ******
ngày 21/8/2020 của S i ngun Môi trường tnh Ninh Thuận cho ông Nguyn
Hu A và bà Phm Th M N.
Ngoài ra, Tòa án thẩm còn quyết định v án phí, quyền, nghĩa vụ thi hành
án và quyn kháng cáo.
Bản án thm không b kháng cáo, không b kháng ngh theo th tc phúc
thm nên có hiu lc pháp lut.
Ngày 28/10/2022, bị đơn ông Nguyễn Văn H đơn đề nghị kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án dân sự sơ thẩm nêu trên.
Tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm s173/-VKS-DS ngày 01/7/2024,
Viện trưởng Vin kim sát nhân n cp cao ti Thành phHChí Minh kháng ngh
đi với Bn án dân s thẩm s 28/2022/DS-ST ngày 25/8/2022 ca Tòa án nhân
dân thành ph PT. Đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử giám đốc thẩm hủy bản án dân sự thẩm nêu trên; giao
hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành ph PT, tnh Ninh Thuận để xét x li theo
th tục sơ thẩm.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị chấp nhận toàn bộ kháng nghị của Viện trưng
Viện kim t nhân n cấp cao tại Thành phHồ Chí Minh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Căn nhà cấp 4B gn lin vi tha đất 54, tbản đồ 27, diện tích 158,3m
2
, ta
lạc tại Khu ph *, phường MD, thành phPT, tỉnh Ninh Thuận, thuộc quyền sử dng,
quyn shu của ông Nguyễn Văn H bà Phạm Thị Thu N1, được Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh Ninh Thuận cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản gắn liền với đất (sau đây viết tắt Giấy chứng nhận) ngày
27/6/2016. Ngày 06/7/2016, tại Văn phòng Công chứng số 1, tỉnh Ninh Thuận, ông
H N1 (Bên A) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (sau đây viết
tắt HĐCNQSDĐ) chuyển nhượng cho Nguyn Th Kim N1 (Bên B) toàn bộ
nhà đất trên, giá chuyển nhưng 10.000.000 đng, phương thức thanh toán trả đ bằng
tiền mặt mt ln ngay sau khi ký hợp đồng. Bên A có nghĩa vgiao thửa đt cho n B
4
vào thời điểm ngay sau khi ký hp đồng. Bà Nguyễn Thị Kim N1 được Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh Ninh Thuận cp Giấy chng nhn ny 04/8/2016. Ngày
14/8/2020, tại Văn phòng Công chứng số 1, tỉnh Ninh Thuận, Nguyễn Thị Kim
N1 cùng chồng là ông Đào Thanh N2 hợp đng chuyển nhượng nhà đất này cho ông
Nguyn Hu A, giá chuyển nhượng 150.000.000 đồng. Ông A đưc Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Ninh Thuận cấp Giy chứng nhận ngày 21/8/2020.
[2] Vchồng ông H, Thu N1 cho rằng HĐCNQSDĐ ngày 06/7/2016 giữa
vợ chồng ông, với Nguyn Thị Kim N1 là hp đng giả tạo, để che giấu việc bà
Nguyễn Th Kim N1 cho ông, bà vay s tiền 400.000.000 đồng. Nguyễn Th Kim
N1 không thừa nhận lời trình yy và cho rằng vic nhận chuyển nhượng là hp
pháp, bà đã chuyển nhưng cho ông A. Ông A v là N khởi kinu cầu Tòa án
giải quyết buộc vợ chng ông Nguyn n H, bà Phạm Th Thu N1 di dời tài sản để
giao lại nhà và đt đã nhận chuyển nhưng của Nguyễn Thị Kim N1.
[3] Xét thấy, Tòa án cấp thẩm trong quá trình giải quyết vụ án đã vi phạm
thủ tục tố tụng: việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ,
không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật Tố tụng dân sự, dẫn đến kết
luận trong bản án chưa phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án, cụ thể
như sau:
[3.1] Hồ sơ v án thể hin Tòa án cp sơ thẩm trong quá trình gii quyết vụ án đều
vng mặt vợ chng ông Nguyễn Văn H, Phạm Th Kim N1. Tuy nhiên, vợ chồng
ông H, bà N1 có gửi cho a án các tài liệu chứng c được a án đóng dấu nhn
đơn ngày 15/01/2021, cụ thể:
+ Đơn yêu cu vàBn khai (cùng đề ny 11/01/2021), kèm theo bn
photocopy Giy vay tin đ ny 06/7/2016 có ch ký của Nguyễn Thị Kim N1 có
ni dung: “Vợ chồng ông H, N1 vay của Kim N1 số tiền 400.000.000 đồng,
tiền lãi gốc mỗi ngày phải trả 730.000 đồng, thời hạn vay 05 năm. Vợ chồng
ông H, N1 đồng ý sang nhượng thửa đất 54, tờ bản đ 27, din tích 158,3m
2
, theo
giấy chng nhận quyn sử dụng đt CĐ 266496 cho Kim N1. Trong ng 30 ngày,
nếu ông H, N1 kng đóng tin i và gốc đầy đủ thì Kim N1 có quyền lấy n
nhà và đất u tn.
+ Biên bản làm việc ngày 18/9/2020 (bản photocopy) của y ban nn dân
phường MD, bà Nguyễn Thị Kim N1 tha nhận việc ông H, N1 mượn 400.000.000
đồng của bà tnh bày: Trong quá trình cho ông H mưn tiền để nắm phần chắc
về mình n tôi đã u cầu ông H lên phòng công chứng để sang n Giy chứng nhận
quyền sdụng đất t tên ông H qua cho tôi.”.
Tuy nhiên, ti Tòa án bà Nguyễn ThKim N1 li trình bày vchồng ông H, bà N1
chuyển nhượng n đất cho bà giá 400.000.000 đồng bà đã thanh tn đ tiền chuyn
nhượng cho vchồng ông H, vic chuyển nhượng là hợp pháp.
5
[3.2] Quá trình giải quyết v án,a án cấp sơ thm ch dựao li tnhy của
bà Nguyễn Th Kim N1 và vợ chồng ông A, N mà không xem xét cáci liệu, chứng
cdo vợ chồng ông H, N1 đã cung cấp; không thu thp Biên bản làm việc ngày
18/9/2020 của y ban nhân n phưng MD để đánh giá tính hp pháp của ni dung
Bn bản y, không làm rõ lý do gì Nguyn Th Kim N1 người nhn chuyển
nhượng đt của v chồng ông H, bà Anh ngày 06/7/2016 nhưng cùng ngày li ký giấy
cho vợ chồng ông H, bà N1 vay số tin 400.000.000 đồng? có hay không có vic tạiy
ban nhân dân phưng MD Nguyễn Th Kim N1 thừa nhn ch là hợp đồng vay tài
sn hợp đng chuyển nhưng ch để đảm bảo cho việc vay tiền? Tòa án cấp
thẩm ng chưa c minh những hộ dân liền kề hoc chính quyn đa phương có việc
bàn giao nhà, đất tranh chp gia bên mua Kim N1 và bên bán là v chồng ông H
hay không, ng chưa thu thập chứng c làm giá chuyn nhượng tài sản gia vợ
chồng ông H vi bà Nguyễn Th Kim N1 tại thời điểm tháng 7/2016 có phù hợp vi giá
thị trường ti thi đim chuyển nhượng hay không. vậy, Tòa án cấp thẩm chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của ông A, bà N, buộc ông H, bà N1 giao nhà đt là chưa có
căn cvững chắc.
[3.3] Vth tục đnh giá tài sn tranh chấp:
Theo Biên bản định giá tài sản ny 18/6/2021, tnh phần Hội đồng định giá gồm
có các ông bà Lê Hoàng Chương, Ngô Thị Thanh Tâm, Nguyn Th Song Tn, Trn
Sơn . Các đương sự có mt ông Nguyễn Hữu A, ông Đinh n Sơn người đi
diện theoy quyền của bà Nguyn Thị Kim N1, người chng kiến ông Cao Đãin.
Bn bản đnh giá thể hiện ý kiến ca các thành viên Hội đồng định giá ý kiến của
các đương s. Tuy nhiên, Biên bn không th hiện chữ ký ca ông Trần Sơn Vũ. Các
đương s có mặt đu không ký tên; người chứng kiến ghi là ông Cao Đãi Văn nhưng
ông n không n (phn ký tên người m chng lại là ông Tơng n Đãng
người không có n trong phn đầu biên bản).
Quá trình giải quyết vụ án, bà Nguyễn Thị Kim N1 cho rằng vợ chồng ông H, bà
N1 chuyển nợng nhà đất cho g 400.000.000 đngo thời đim ny 06/7/2016.
Tuy nhiên theo Biên bản định giá ngày 18/6/2021, ý kiến của Hội đồng đnh giá thi
điểm định giá gn đây kng ai chuyển nhượng đất lân cận nên không có căn cức
đnh giá đất chuyển nhượng thc tế. Hội đồng định giá căn cứ Quyết định s
14/2020/QĐ-UBND ny 13/5/2020 về vic ban nh bng giá c loi đất k 2020-
2025 tn đa bàn tỉnh đ áp giá tha đt trên, đối với i sản trên đất căn cứ Quyết đnh
s 65/2019/QĐ-UBND ngày 14/11/2019 ca UBND tỉnh quy định giá n, công trình
xây dng, vật kiến trúc đ áp giá tài sản trên đất. Kết qu đnh giá 158,3m
2
đất tranh
chấp giá trị 95.771.000 đồng; tài sản tn đất tr giá 126.439.000 đồng. Tổng trị giá đất
và tài sản trên đt theo Bn bn định giá là 222.210.000 đng (thp hơn giá trị nhà, đt
bà Nguyn Th Kim N1 đã tnh y đã nhận chuyn nhượng là 400.000.000 đồng thời
điểm 06/7/2016).
6
Như vậy, việc định giá tài sản ca Tòa án cấp sơ thẩm không tiến hành đúng th
tục do pháp luật quy định, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm li sử dụng Biên bn đnh giá này
làm chứng c đ gii quyết vụ án là vi phm khoản 8 Điều 95 Điu 104 Bluật Tố
tụng n sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 337, khoản 3 Điều 343, Điều 345, Điều 349 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015;
1. Chấp nhận Quyết định kng ngh giám đốc thẩm ss173/-VKS-DS ny
01/7/2024 của Viện trưng Vin kiểm sát nhân n cấp cao tại Thành phHồ Chí Minh.
2. Hy Bn án dân s thẩm s 28/2022/DS-ST ngày 25/8/2022 ca Tòa án
nhân dân thành ph Phan Rang - Tháp Chàm, tnh Ninh Thun.
Giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân thành ph Phan Rang- Tháp Chàm,
tnh Ninh Thuận đểt x li theo th tục sơ thẩm.
3. Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Nơi nhận:
- Chánh án;
- VKSND cấp cao tại TPHCM;
- Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học;
- TAND TP Phan Rang - Tháp Chàm;
- Chi cục THADS TP Phan Rang-TC;
- Các đương sự;
- Lưu: Phòng LTHS, hồ sơ vụ án; THS
(ĐSH).
TM. ỦY BAN THẨM PHÁN
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Đức Xuân
Tải về
Quyết định số 264/2024/DS-GĐT Quyết định số 264/2024/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 264/2024/DS-GĐT Quyết định số 264/2024/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất