Quyết định số 130/2025/QĐST-LĐ ngày 28/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 130/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 130/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 130/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 130/2025/QĐST-LĐ ngày 28/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
Số hiệu: | 130/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 28/04/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 130/2025/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phố Thủ Đức, ngày 28 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v Tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Phương Châu
Thư ký phiên họp: Bà Lưu Thị Ngọc Hương
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên họp: Bà Nguyễn Thị Ánh Nguyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số
302/2024/TLST-LĐ ngày 31 tháng 10 năm 2024 về việc “Yêu cầu tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số
2647/2025/QĐST-LĐ ngày 02 tháng 4 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng
sau đây:
Người yêu cầu: Bà Nguyễn Thị Ngọc Y, sinh năm 1992
Địa chỉ: Đường L, Khu phố H, thị trấn C, huyện C, tỉnh Long An (có đơn xin
vắng mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn D
Trụ sở: Đường H, Khu chế xuất L, phường B, thành phố T, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông M H, sinh năm 1958
Địa chỉ: Đường T, phường B, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
2. Bà Lê Thị Mỹ T, sinh năm 1994
Địa chỉ: Đường L, Khu phố H, thị trấn C, huyện C, tỉnh Long An (có đơn xin
vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
1. Người yêu cầu bà Nguyễn Thị Ngọc Y trình bày:
Vào tháng 6/2011, bà Nguyễn Thị Ngọc Y cho bà Lê Thị Mỹ T mượn chứng
minh nhân dân mang tên bà Y số 301425198 do Công an tỉnh Long An cấp ngày
08/8/2008 để làm việc cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn D (viết tắt là Công ty D) do
thời điểm đó bà chưa đủ tuổi, sợ không được nhận vào làm việc. Công ty D đã nộp bảo
2
hiểm xã hội cho bà T dưới tên của bà Y từ tháng 6/2011 đến tháng 5/2012. Trong
khoảng thời gian này, bà Y đang làm việc tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn G (viết tắt
là Công ty G) và Công ty G đã đóng bảo hiểm xã hội cho bà Y.
Năm 2024, bà Y làm thủ tục lãnh bảo hiểm xã hội một lần thì phát hiện hồ sơ bảo
hiểm xã hội của bà Y tại Công ty G trùng với hồ sơ bảo hiểm xã hội của bà T mang tên
bà Y tại Công ty D. Do đó, bà Y yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động được ký
kết giữa bà Nguyễn Thị Ngọc Y (do bà Lê Thị Mỹ T ký) và Công ty D trong khoảng
thời gian từ tháng 6/2011 đến tháng 5/2012 là vô hiệu. Bà Y không yêu cầu giải quyết
hậu quả của hợp đồng lao động nêu trên vô hiệu.
Ngoài ra, bà Y không có yêu cầu nào khác. Do bận công việc bà Y xin được vắng
mặt trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Trách nhiệm hữu hạn D đã
được triệu tập tham gia tố tụng nhưng vắng mặt không rõ lý do.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Lê Thị Mỹ T trình bày:
Từ tháng 6/2011 đến tháng 5/2012, bà T có mượn chứng minh nhân dân của bà Y
để đi làm tại Công ty D và có tham gia bảo hiểm xã hội dưới tên bà Y do bà T chưa đủ
tuổi, sợ Công ty không nhận vào làm việc. Bà Y yêu cầu tuyên bồ hợp đồng lao động
được ký kết giữa bà Y (do bà T ký) và Công ty D từ tháng 6/2011 đến tháng 5/2012 vô
hiệu thì bà T đồng ý. Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả hợp đồng lao
động vô hiệu và cũng không có yêu cầu nào khác. Do bận công việc, bà T xin được
vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.
4. Tại phiên họp:
Người yêu cầu bà Nguyễn Thị Ngọc Y xin được vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu
cầu tuyên bố hợp đồng lao động được ký kết giữa bà Nguyễn Thị Ngọc Y (do bà Lê
Thị Mỹ T ký) và Công ty D trong khoảng thời gian từ tháng 6/2011 đến tháng 5/2012
là vô hiệu.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Trách nhiệm hữu hạn D đã được
triệu tập tham gia phiên họp nhưng vắng mặt, bà Lê Thị Mỹ T xin được vắng mặt.
5. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên họp phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Qua kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng kể từ khi thụ lý cho đến
tại phiên họp, Thẩm phán và các đương sự đã thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Ngọc Y về
việc tuyên bố hợp đồng lao động được ký kết giữa bà Nguyễn Thị Ngọc Y (do bà Lê
Thị Mỹ T ký) và Công ty D trong khoảng thời gian từ tháng 6/2011 đến tháng 5/2012
là vô hiệu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm
tra tại phiên họp; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tại phiên họp, Tòa án
nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
3
Bà Nguyễn Thị Ngọc Y yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Bà
T mượn chứng minh nhân dân của bà Y làm việc tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn D
tại địa chỉ Đường H, Khu chế xuất L, phường B, thành phố T, Thành phố Hồ Chí
Minh. Căn cứ khoản 1 Điều 33, khoản 2 Điều 35 và điểm v khoản 2 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, việc dân sự là “Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu”, thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
[1.2] Bà Nguyễn Thị Ngọc Y, bà Lê Thị Mỹ T có đơn xin vắng mặt tại phiên họp.
Căn cứ khoản 2 Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành mở phiên họp vắng
mặt bà Y và bà T.
[1.3] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Trách nhiệm hữu hạn D đã
được triệu tập tham gia phiên họp lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, không rõ lý do.
Căn cứ khoản 3 Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu của bà Y, nhận thấy:
Căn cứ Văn bản số 84/BHXH-TST ngày 08/01/2025 của Bảo hiểm xã hội Thành
phố Hồ Chí Minh và Văn bản số 6029/BHXH-TST ngày 30/12/2024 của Bảo hiểm xã
hội thành phố Thủ Đức thì bà Nguyễn Thị Ngọc Y (sinh ngày 28/7/1992, mã số
BHXH 7911276748, số CMND 301425198) có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội
(viết tắt là BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (viết tắt là BHTN) tại Công ty D từ tháng
6/2011 đến tháng 5/2012, đã được chốt sổ.
Căn cứ Văn bản số 157/BHXH-PQLT-ST ngày 20/01/2025 và Phụ lục Bảng ghi
quá trình đóng BHXH, BHTN của Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An thì Công ty G có
đóng BHXH, BHTN cho bà Nguyễn Thị Ngọc Y, sinh ngày 28/7/1992, căn cước công
dân số 080192012100, chứng minh nhân dân cũ số 301425198, số sổ BHXH được cấp
là 8011001334 trong khoảng thời gian từ tháng 6/2011 đến tháng 5/2012.
Như vậy, trong cùng khoảng thời gian từ tháng 6/2011 đến tháng 5/2012 thì
thông tin bà Y cùng lúc làm việc tại Công ty D và Công ty G. Điều này hoàn toàn phù
hợp với lời trình bày của các đương sự về việc bà T đã mượn chứng minh nhân dân
của bà Y để làm việc tại Công ty D.
Khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Hợp đồng lao động vô
hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây: ... Người giao kết hợp đồng lao động không
đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại
khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này...
Khoản 1 Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Nguyên tắc giao kết hợp
đồng lao động: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực ...
Bà T sử dụng chứng minh nhân dân của bà Y giao kết hợp đồng lao động với
Công ty D đã vi phạm nguyên tắc trung thực khi giao kết hợp đồng lao động.
Vì vậy, bà Y yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động được ký kết giữa bà Y
(do bà T ký) và Công ty D trong khoảng thời gian từ tháng 6/2011 đến tháng 5/2012
vô hiệu là có căn cứ và phù hợp quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức đề nghị Tòa án chấp nhận
yêu cầu của bà Y là có cơ sở.
[2] Bà Y, bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động
4
vô hiệu nên ghi nhận sự tự nguyện của các đương sự.
[3] Về lệ phí sơ thẩm: Bà Y chịu lệ phí theo quy định của pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 33, khoản 2 Điều 35 và điểm v khoản 2 Điều 39, Điều
149, Điều 361, Điều 367, Điều 370, Điều 371, Điều 372, Điều 401 và Điều 402 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
- Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;
- Căn cứ Điều 35, Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của người yêu cầu bà Nguyễn Thị Ngọc Y.
Tuyên bố hợp đồng lao động được ký kết giữa bà Nguyễn Thị Ngọc Y (do bà Lê
Thị Mỹ T ký) và Công ty Trách nhiệm hữu hạn D trong khoảng thời gian từ tháng
6/2011 đến tháng 5/2012 là vô hiệu.
2. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị Ngọc Y, bà Lê Thị Mỹ T không
yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động vô hiệu.
3. Về lệ phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Ngọc Y chịu 300.000 (Ba trăm nghìn)
đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0044805 ngày 30/10/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Thị
Ngọc Y đã nộp đủ lệ phí.
4. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Bà Nguyễn Thị Ngọc Y, Công ty Trách nhiệm hữu hạn D, bà Lê Thị Mỹ T có
quyền kháng cáo quyết định này trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được
quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được thông báo, niêm yết.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn 10
(mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
5. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND TPHCM;
- VKSND thành phố Thủ Đức;
- Chi cục THADS thành phố Thủ Đức;
- Đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Phương Châu
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm