Quyết định số 01/2025/QĐST-DS ngày 04/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/2025/QĐST-DS
| Tên Quyết định: | Quyết định số 01/2025/QĐST-DS ngày 04/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng |
| Số hiệu: | 01/2025/QĐST-DS |
| Loại văn bản: | Quyết định |
| Ngày ban hành: | 04/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Bà Nguyễn Thị Đ yêu cầu tuyên bố bà Nguyễn Thị C đã chết |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 13- HẢI PHÒNG
Số 01/2025/QĐST- VDS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hải Phòng, ngày 04 tháng 8 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Về việc yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 13- HẢI PHÒNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán: Ông Bùi Quý Long.
Thư ký phiên họp: Ông Nguyễn Tiến Linh- Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 13- Hải Phòng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 13- Hải Phòng tham gia phiên
họp: Ông Nguyễn Thành Trung- Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 13- Hải
Phòng mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số
20/2024/TLST- VDS ngày 21/10/2024 về việc: Yêu cầu tuyên bố một người đã
chết theo Quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự số 03/2025/QĐST-
VDS, ngày 10/3/2025 gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu: Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1963; Vắng mặt có đơn đề nghị
giải quyết vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn P, xã KTD, thành phố Hải Phòng.
Người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1957;
Sinh quán và nơi cư trú cuối cùng: Xóm 7, Thôn P, xã KTD, thành phố Hải
Phòng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Nguyễn Thị Đ1, sinh năm 1959
Địa chỉ: thôn P, xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương (nay là Thôn P, xã KTD,
thành phố Hải Phòng).
Bà Nguyễn Thị X - sinh năm 1966
Địa chỉ: thôn H, xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương (nay là thôn H, xã H, thành
phố Hải Phòng).
Bà Nguyễn Thị L – sinh năm 1970
Địa chỉ: thôn L, xã L, huyện L, tỉnh Lâm Đồng (nay là thôn L, xã T, tỉnh
Lâm Đồng).
Bà Nguyễn Thị T – sinh năm 1973
Địa chỉ: thôn P, xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương (nay là Thôn P, xã KTD,
thành phố Hải Phòng).
Bà Nguyễn Thị T1 – sinh năm 1974 Địa chỉ: thôn T, xã V, huyện N, tỉnh Hải
Dương (nay là thôn H, xã H, thành phố Hải Phòng).
(Bà L có văn bản trình bày ý kiến và đề nghị giải quyết vắng mặt, bà Đ1, bà
X, bà T, bà T1: Vắng mặt)
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ
Theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, biên bản lấy khai và trong quá
trình giải quyết việc dân sự, người yêu cầu bà Nguyễn Thị Đ trình bày:
Bố mẹ bà là cụ Nguyễn Văn Tr (mất năm 2000) và Nguyễn Thị L1 (mất năm
1981), sinh thời sinh được 08 người con gồm bà và các anh chị em như sau: bà
Nguyễn Thị C, sinh năm 1957; Địa chỉ: Thôn P, xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương
(Nay là Thôn P, xã KTD, thành phố Hải Phòng), ông Nguyễn Văn Ph (Là Liệt sỹ
đã hy sinh), bà Nguyễn Thị Đ1, sinh năm 1959; Địa chỉ: Thôn P, xã H, huyện N,
tỉnh Hải Dương (Nay là Thôn P, xã KTD, thành phố Hải Phòng), bà Nguyễn Thị
X, sinh năm 1966; Địa chỉ: Thôn H, xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương (Nay là thôn
H, xã H, thành phố Hải Phòng), bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1970; Địa chỉ: Thôn
L, xã L, huyện L, tỉnh Lâm Đồng (Nay là thôn L, xã T, tỉnh Lâm Đồng), bà Nguyễn
Thị T, sinh năm 1973; Địa chỉ: Thôn P, xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương (Nay là
Thôn P, xã KTD, thành phố Hải Phòng), bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1974; Địa
chỉ: Thôn T, xã V, huyện N, tỉnh Hải Dương Nay là thôn Tuy Lai, xã Hồng Châu,
thành phố Hải Phòng). Bà xác định vào khoảng năm 1977, bà C kết hôn với ông
Bùi Bá H, sinh năm 1948, địa chỉ tại thôn P, xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương (Nay
là Thôn P, xã KTD, thành phố Hải Phòng). Quá trình chung sống, bà C và ông H
không sinh được con chung nào. Đến năm 1978, bà C và ông H ly hôn và giải
quyết tại Tòa án huyện Ninh Thanh. Sau khi ly hôn với ông H, bà C về nhà bố mẹ
đẻ sinh sống và kiếm được 01 người con gái là cháu Nguyễn Thị C1 (cháu đã mất
năm 2007). Kể từ khi ly hôn với ông H, bà C chỉ sống 01 mình, không kết hôn với
ai. Sau đó, đến khoảng tháng 8/1990, bà C không rõ lý do gì đã bỏ nhà đi, không
nói chuyện hay nói gì với ai. Kể từ lúc bà C bỏ đi, gia đình bà không thấy chị
Chiên liên lạc về cho gia đình bà lần nào nữa. Quãng thời gian kể từ lúc bà C biệt
tích cho đến nay, gia đình anh chị em của bà rất nhiều lần hỏi thăm tin tức, thông
báo lên báo đài và nhiều biện pháp tìm kiếm trên mạng xã hội nhưng đều không
tìm được tin tức gì của bà C, không biết bà C ở đâu, làm gì. Cũng kể từ thời điểm
bà C bỏ đi cho đến nay bà C không về lại gia đình bà hay liên lạc với chị, em bà
nữa. Nay để giải quyết công việc gia đình, bà thay mặt gia đình làm đơn yêu cầu
Tòa án tuyên bố bà Nguyễn Thị C là đã chết, đề nghị Tòa án căn cứ các quy định
của pháp luật để giải quyết. Bà xác định bà C bỏ đi biệt tích từ khoảng tháng 8 năm
1990, do thời điểm đã rất lâu rồi nên không thể nhớ chính xác ngày cụ thể bà C bỏ
đi để cung cấp cho Tòa án.
Tại biên bản lấy lời khai của bà Nguyễn Thị Đ1, bà Nguyễn Thị X, bà
Nguyễn Thị L bà Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị T1 trình bày nội dung cũng giống
như bà Nguyễn Thị Đ trình bày. Bà Nguyễn Thị Đ yêu cầu Tòa án tuyên bố bà
Nguyễn Thị C là đã chết thì các chị em bà đều nhất trí với yêu cầu của bà Đ, đề
nghị Tòa án căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai của ông Bùi Bá H trình bày: Ông nhớ thời điểm
khoảng năm 1977, qua quá trình tìm hiểu, mai mối, ông và bà Nguyễn Thị C, sinh
năm 1957 cùng tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn theo quy định. Tuy nhiên,
quá trình chung sống giữa ông và bà C không được hạnh phúc, vợ chồng thường
xuyên bất đồng quan điểm nên chỉ chung sống được 01 năm thì ly hôn, không còn
chung sống với nhau nữa. Quá trình chung sống, ông và bà C không sinh được con
chung nào. Ông nhớ ông và bà C ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Ninh Thanh
khoảng năm 1978, 1979. Do đã quá lâu nên ông không còn nhớ chính xác thời gian
cụ thể. Sau khi ly hôn với bà C, giữa ông và bà C không còn liên lạc gì với nhau
nữa. Hiện nay, ông không còn giữ bất cứ thông tin, giấy tờ gì liên quan đến bà C để
giao nộp cho Tòa án. Do cùng ở địa phương nên ông được biết, thời điểm khoảng
năm 1990, bà C không rõ lý do gì đã bỏ nhà đi, không nói chuyện hay nói gì với ai.
Kể từ lúc bà C bỏ đi, gia đình bà C cũng như ông không thấy bà C về lại địa
phương lần nào nữa. Hiện ông không biết bà C ở đâu, làm gì để cung cấp cho Tòa
án. Nay bà Đ là em gái bà C làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố bà C là đã chết, ông
hoàn toàn nhất trí với quan điểm của bà Đ, đề nghị Tòa án căn cứ các quy định của
pháp luật để giải quyết.
Tại biên bản xác minh tại UBND xã K (nay là KTD), thành phố Hải Phòng
cung cấp: Bà C là con gái của cụ Nguyễn Văn Tr và cụ Nguyễn Thị L1, hiện hai cụ
đều đã chết. Sinh thời cụ Tr và cụ L1 sinh được 08 người con gồm bà C, ông
Nguyễn Văn Ph (liệt sỹ), bà Nguyễn Thị Đ1, bà Nguyễn Thị Đ, bà Nguyễn Thị X,
bà Nguyễn Thị L, bà Nguyễn Thị T và bà Nguyễn Thị T1.
Sau khi cụ L1 chết, cụ Tr có chung sống và kết hôn với cụ Bùi Thị Đ1 (bà
Đ1 chết năm 2023) giữa cụ Tr và cụ Đ1 sinh được 01 người con gái là M, bà M đi
lấy chồng ở Hải Phòng và chuyển đi khỏi địa phương từ năm 2005, 2006; địa chỉ
cụ thể của bà M như thế nào địa phương không nắm được.
Bà Nguyễn Thị C sau khi ly hôn với ông Bùi Bá H được mấy năm thì bà C
bỏ đi khỏi địa phương (nhiều thông tin nói bà C bỏ đi Trung Quốc), kể từ thời
điểm bà C bỏ đi khỏi địa phương cho đến nay bà C không về lần nào. Mặc dù gia
đình đã nhiều lần tìm kiếm tin tức bà C đều không có kết quả. Bà Đ yêu cầu tuyên
bố bà C là đã chết. Đề nghị Tòa án căn cứ quy định của pháp luật để giải quyết.
Tại biên bản xác minh tại công an xã K (nay là KTD) thành phố Hải Phòng
cung cấp: Qua kiểm tra hệ thống dữ liệu về dân cư cũng như toàn bộ sổ sách hộ
khẩu còn lưu trữ trên địa bàn xã K (nay là KTD) thành phố Hải Phòng xác định
không còn lưu trữ thông tin gì liên quan đến công dân Nguyễn Thị C, sinh năm
1957; Nơi cư trú cuối cùng: Xóm 7, Thôn P, xã KTD, thành phố Hải Phòng. Công
an xã được biết sau khi bà C ly hôn với ông Bùi Bá H, bà C đã bỏ đi biệt tích cho
đến nay. Ngoài ra, đối với trường hợp công dân Nguyễn Thị M, sinh năm 1987
(con bà Bùi Thị Đ1 và ông Nguyễn Văn Tr) cũng không còn thông tin gì tại hệ
thống sổ sách lưu trữ.
Tại phiên họp: Bà Đ có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt và giữ nguyên yêu
cầu tuyên bố bà Nguyễn Thị C đã chết. Bà C vắng mặt không ly do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 13- Hải Phòng xác định: Thẩm
phán, Thư ký phiên họp, các đương sự đã tuân thủ và chấp hành đúng các quy định
của pháp luật Tố tụng Dân sự trong quá trình giải quyết việc dân sự. Áp dụng điểm
d khoản 1 Điều 71; Điều 72 Bộ luật dân sự, Điều 149, 384, khoản 2 Điều 385, 388,
391, 392, 393 BLTTDS; Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án. Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Đ, tuyên bố
bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1957 là đã chết. Ngày chết của bà Nguyễn Thị C được
xác định là ngày 02/9/1995. Quan hệ nhân thân của bà Nguyễn Thị C được giải
quyết theo quy định như đối với người đã chết. Quan hệ tài sản của bà Nguyễn Thị
C được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế. Về lệ phí giải quyết việc
dân sự: bà Nguyễn Thị Đ là người cao tuổi nên được miễn lệ phí theo quy định. Về
chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố là đã
chết do bà Nguyễn Thị Đ chịu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm tra
tại phiên họp: ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp. Tòa án
nhân dân khu vực 13- Hải Phòng nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bà Nguyễn Thị Đ
yêu cầu tuyên bố bà Nguyễn Thị C là đã chết, đây là loại việc dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Do bà
C có nơi cư trú cuối cùng tại thôn P, xã K, huyện N, tỉnh Hải Dương (nay là Thôn P, xã
KTD, thành phố Hải Phòng) nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu
vực 13- Hải Phòng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 39
Bộ luật tổ tụng dân sự.
Quá trình giải quyết đơn yêu cầu của bà Đ, Tòa án đã ra Quyết định thông báo tìm
kiếm người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết số 03/2025/QĐ-TA ngày 20/3/2025 và thực
hiện việc công bố thông báo theo quy định pháp luật: Đăng trên báo nhân dân Thanh
Niên 03 số liên tiếp vào các ngày 25/3/2025, 26/3/2025, 27/3/2025: Đăng trên đải tiếng
nói Việt Nam 03 kỳ phát sóng liên tiếp vào các ngày 11/11/2024, ngày 12/11/2024 và
ngày 13/11/2024 và đăng trên cổng thông tin điện từ Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương
(nay là Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng); Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh Hải
Dương (nay là UBND thành phố Hải Phòng) nhưng đến nay vẫn không có tin tức xác
thực về việc bà C còn sống.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu của bà Nguyễn Thị Đ, nhận thấy: Theo xác nhận của
Ủy ban nhân dân xã K (nay là xã KTD), Công an xã K, huyện N (nay là công an xã
KTD, thành phố Hải Phòng) lời khai của người yêu cầu. người thân của bà C và các tài
liệu có trong hồ sơ đều xác định bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1957, bỏ nhà đi từ năm
1990 đến nay, nơi cư trú cuối cùng của bà C trước khi đi là thôn P, xã K, huyện N, tỉnh
Hải Dương (nay là Thôn P, xã KTD, thành phố Hải Phòng). Từ đó đến nay, gia đình đã
sử dụng nhiều biện pháp để tìm kiếm nhưng vẫn không tìm được bà C. Sau khi thụ lý giải
quyết việc dân sự theo yêu cầu của bà Nguyễn Thị Đ thì Tòa án đã áp dụng đầy đủ biện
pháp theo quy định của pháp luật Tố tụng Dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực là
bà C còn sống. Đã hết thời hạn 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo tìm kiếm bà C
lần đầu tiên, Tòa án, địa phương và bà Đ vẫn không nhận được tin tức gì của bà C. Bà Đ,
gia đình và địa phương không xác định được cụ thể ngày biết được tin tức cuối cùng của
bà C là ngày nào mà chỉ xác định được lần cuối cùng bà C đi khỏi địa phương tháng 8
năm 1990, gia đình bà Đ, địa phương không có tin tức gì nên năm 1990 xác định là năm
có tin tức cuối cùng của bà C. Căn cứ vào khoản 1 Điều 68 Bộ luật dân sự xác định thời
gian bà C bỏ đi biệt tích là ngày 01/9/1990. Thời gian biệt tích của bà C là từ ngày
01/9/1990, tính đến nay đã hơn 05 năm liền và không có tin tức xác thực là còn sống.
Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự và Điều 391 của Bộ luật tố tụng dân
sự, xác định yêu cầu của bà Nguyễn Thị Đ về việc tuyên bố bà Nguyễn Thị C là đã chết
có căn cứ được chấp nhận và Toà án xác định ngày chết của bà C là ngày 02/9/1995.
[3]. Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố nà Nguyễn Thị C là đã chết được xác định
và thực hiện theo quy định của Điều 72 Bộ luật Dân sự.
[4]. Viện kiểm sát nhân dân khu vực 13- Hải Phòng đề nghị Tòa án chấp nhận yêu
cầu của bà Nguyễn Thị Đ là có căn cứ.
[5]. Về lệ phí: Bà Nguyễn Thị Đ là người cao tuổi, có đơn đề nghị miễn lệ phí, nên
bà Đ được miễn lệ phí việc dân sự theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35, điểm b khoản 2 Điều 39, Điều
149, Điều 361, Điều 367, Điều 371, Điều 372, Điều 391 và Điều 393 Bộ luật Tố tụng dân
sự; điểm d khoản 1, khoản 2 Điều 71, Điều 72, khoản 2 Điều 147, khoản 3 Điều 148 Bộ
luật Dân sự; Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Đ. Tuyên bố bà Nguyễn Thị C, sinh
năm 1957 (là chị gái của bà Nguyễn Thị Đ), nơi cư trú cuối cùng: thôn P, xã K, huyện N,
tỉnh Hải Dương (nay là Thôn P, xã KTD, thành phố Hải Phòng) là đã chết, được xác
định là ngày 02/9/1995.
Khi Quyết định này có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân và gia đình; các
quan hệ nhân thân khác và quan hệ tài sản của bà Nguyễn Thị C được giải quyết như đối
với người đã chết. Tài sản của bà Nguyễn Thị C được giải quyết theo quy định của pháp
luật về thừa kế.
2. Về lệ phí: Miễn lệ phí giải quyết việc dân sự cho bà Nguyễn Thị Đ.
3. Về quyền kháng cáo: Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
quyền kháng cáo quyết định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết việc hoặc kể từ ngày quyết định được thông báo, niêm yết theo quy định. Viện
kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết
định./.
Nơi nhận:
- VKSND khu vực 13- Hải Phòng;
- THADS thành phố Hải Phòng;
- Người yêu cầu;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Lưu (Hồ sơ việc dân sự).
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Đã ký)
Bùi Quý Long
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm