Quyết định số 11/2025/QĐST-DS ngày 25/03/2025 của TAND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 11/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 11/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 11/2025/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 11/2025/QĐST-DS ngày 25/03/2025 của TAND huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hoằng Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 11/2025/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 25/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ông Lê Văn Q yêu cầu ông Lê Văn C trả đất. ông Q đống ý trả lại đất cho ông C |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HOẰNG HÓA
TỈNH THANH HÓA
Số: 11/2025/QĐST-DS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hoằng Hóa, ngày 25 tháng 03 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ vào Điều 212, Điều 213, khoản 3 Điều 144, khoản 3 Điều 147 của Bộ luật
tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 24, khoản 7 Điều 26, khoản 1 Điều 27 nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Căn cứ vào biên bản hoà giải thành ngày 17 tháng 03 năm 2025 về việc các
đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án Dân sự sơ thẩm thụ
lý số 64/2024/TLST-DS ngày 11 tháng 10 năm 2024.
XÉT THẤY:
Các thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản hoà giải thành về việc
giải quyết toàn bộ vụ án là tự nguyện; nội dung thoả thuận giữa các đương sự không vi
phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành, không có đương
sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lê Văn Q, sinh năm 1968
Địa chỉ: thôn Gi, xã Hoằng Tr, huyện H, tỉnh Thanh Hóa.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Q: Ông Lê Đình Ch, sinh năm 1991
Địa chỉ: Phố Ph, thị trấn B, huyện H, tỉnh Thanh Hóa.( theo Hợp đồng uỷ quyền
ngày 20/6/2024).
Bị đơn: Ông Lê Văn C, sinh năm 1969 và bà Lê Thị Th, sinh năm 1975
Đều có địa chỉ: thôn Th, xã Hoằng Tr, huyện H, tỉnh Thanh Hóa.
Người đại diện theo uỷ quyền cho ông Lê Văn C và bà Lê Thị Th là ông Lê Văn
Ph, sinh năm 1999; Địa chỉ: thôn Th, xã Hoằng Tr, huyện H, tỉnh Thanh Hóa.( Theo hợp
đồng uỷ quyền ngày 16/10/2024).
2
2. Sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
Về đất: 01 thửa 176b, tờ bản đồ 08 diện tích 180m
2
; loại đất ONT mang
tên ông Lê Văn C và bà Lê Thị Th; địa chỉ: thôn Th, xã Hoằng Tr, huyện H Hóa,
tỉnh Thanh Hóa
Người đại diện theo ủy quyền cho ông Lê Văn Q là ông Lê Đình Ch ; Người đại diện
theo ủy quyền cho ông Lê Văn C và bà Lê Thị Th là ông Lê Văn Ph đều thống nhất thỏa
thuận:
Hồ sơ địa chính năm 1985 thửa số 339 tời bản đồ số 03 diện tích 592,0m
2
chủ sử dụng đất là: Nụ; hồ sơ địa chính lập năm 1996 thửa đất số 176 tờ bản đồ
số 08 (E-48-08-166-a) diện tích 352m
2
; trong đó: đất ở: 352m
2
: đất vườn 200m
2
mang tên ông Lê Phạm N; địa chỉ: thôn Th, xã Hoằng Tr, huyện H, tỉnh Thanh
Hóa, cho ông Lê Văn Q.
Ngày 31/7/1995 Thửa đất ông Lê Văn Q mua của của ông Lê Phạm N là 180 m
2
đất ở với giá 2.000.000đồng. Việc mua bán được lập thành văn bản có xác nhận của
UBND xã Hoằng Trường. Sau khi nhận chuyển nhượng ông Q là người quản lý sử dụng
và không có tranh chấp gì với gia đình ông N về việc mua bán hay với bất kỳ ai khác.
Đến năm 1999 ông Q cho vợ chồng em trai là ông Lê Văn C và bà Lê Thị Th
mượn diện tích đất trên để ở . Do lúc đó hoàn cảnh vợ chồng em trai khó khăn, chưa có
nơi ở. Trên đất lúc đó đã có nhà cấp 4 ông Q xây dựng. Ông C, bà Th là người chủ động
mượn đất của ông Q. Vì là anh em ruột nên khi cho mượn đất không lập thành văn bản,
đến nay vợ chồng ông C, bà Th thừa nhận ông bà mượn đất của ông Q. Đến năm 2013,
vợ chồng ông C đã tự ý lập hồ sơ xin cấp giấy GCNQSD đất mà không thông báo cho
ông Q, không được sự đồng ý của ông Q. Đến năm 2021 ông Q mới phát hiện ra việc vợ
chồng ông C, bà Th cấp giấy chứng nhận thửa đất của ông Q. Năm 2021, ông Q đã khởi
kiện vụ án hành chính yêu cầu hủy Giấy chứng nhận QSD đất, tại Tòa án nhân dân tỉnh
Thanh Hóa, người bị kiện cũng thừa nhận hồ sơ cấp giấy có sai phạm nên thống nhất hủy
Giấy CNQSD đất để trả lại cho ông Q, Tòa án đã lập biên bản ghi nhận. sau đó ông Q có
đơn yêu cầu UBND huyện Hoằng Hóa thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
vợ chồng ông Còng và ban hành thông báo số 133/TB- UBND ngày 24/5/2023 về việc
thu hồi giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất của ông C và bà Th. Nhưng sau khi thu hồi
giấy chứng nhận thì ông C và bà Th vẫn không trả lại đất cho ông Q.
Người đại diện theo uỷ quyền cho ông Lê Văn Q, ông Lê Văn C, bà Lê Thị Th
thống nhất thoả thuận như sau:
Sau khi xem xét thẩm định đo đạc hiện trạng thửa đất tương ứng là thửa đất
số 44 tờ bản đồ địa chính số 29; tỷ lệ 1/1000, đo vẽ năm 2015 diện tích 189,4m
2
3
có tứ cận: Phía Đông gíap đường tỉnh lộ 510B có cạnh 10,29m; Phía tây giáp
thửa 18 và thửa 45 có các cạnh 3,45m+ 0,29m+ 6,61m; Phía nam giáp hộ bà
Nguyễn Thị Chinh có cạnh 19,31m; Phía Bắc giáp hộ bà Lê Thị Tháp có cạnh
12,35m + 6m( đối với diện tích đất thừa so với giấy chứng nhận đã cấp 9,4m
2
)-
có sơ đồ kèm theo.
Đối với diện tích đất thửa số 44 tờ bản đồ địa chính số 29; tỷ lệ 1/1000, đo vẽ
năm 2015 diện tích 189,4m
2
. Ông Lê Văn C và bà Lê Thị Th đồng ý trả lại cho
ông Lê Văn Q .
Đối với diện tích đất tăng 9,4m
2
. Các bên đương sự thống nhất diện tích đất tăng
9,4m
2
tạm giao cho ông Lê Văn Q quản lý sử dụng.
*Ghi nhận sự thoả thuận về phần tài sản trên đất theo biên bản thoả thuận ngày
25/9/2024 của các đương sự cụ thể:
01 căn nhà 02 tầng diện tích sàn xây dựng nhà ở: 280,2m
2
bao gồm: Diện
tích sàn xây dựng nhà ở tầng 1 là: 103,4m
2
; Diện tích sàn xây dựng nhà ở tầng 2
là: 103,4m
2
; diện tích sàn nhà ở 02 tầng 73,4m
2
- có sơ đồ kèm theo.
Ông Lê Văn C, bà Lê Thị Th thống nhất giao lại nhà 02 tầng cho ông Lê Văn Q.
Ông Q có trách nhiệm thanh toán giá trị nhà ở công trình trên đất cho ông C và bà Th số
tiền là: 450.000.000 đồng( bốn trăm, năm mươi triệu đồng).
Các đương sự có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được thỏa thuận.
Sau khi Quyết định có hiệu lực pháp luật kể từ ngày bên được thi hành án có
đơn yêu cầu thi hành án mà bên phải thi hành án không thi hành hoặc thi hành
không đầy đủ thì phải chịu trả lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chậm trả tại thời
điểm thánh toán.
Về án phí: Ông Lê Văn Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá gạch (đối
với tranh chấp đòi lại đất ) là 150.000đồng, nhưng ông được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
ông đã nộp theo biên lai thu số 0004002 ngày 10 tháng 10 năm 2024 tại Chi cục thi thành án
dân sự huyện Hoằng Hoá. Ông Q được nhận lại 150.000 đồng .
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án

4
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND h. Hoằng Hóa;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS h.Hoằng Hóa;
- UBND xã Hoằng Tr;
- Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
Lê Thị Phương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm