Quyết định số 09/2024/QĐST-DS ngày 18/11/2024 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng bảo hiểm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 09/2024/QĐST-DS

Tên Quyết định: Quyết định số 09/2024/QĐST-DS ngày 18/11/2024 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng bảo hiểm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Nam (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 09/2024/QĐST-DS
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 18/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Giáp Văn N khởi kiện
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẮC GIANG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 09/2024/QĐST-VDS
Lục Nam, ngày 18 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Ngọc Oanh
Thư phiên họp: Ông Nguyễn Trung Dũng - Thư Tòa án nhân dân huyện
Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên họp:
Nguyễn Thị Quỳnh- Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 11 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện Lục Nam tỉnh Bắc
Giang mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số
06/2024/TLST- VDS ngày 03 tháng 10 năm 2024, về việc yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động hiệu theo Quyết định mở phiên họp số 06/2024/QĐST- VDS
ngày 04 tháng 11 năm 2024, giữa:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Anh Giáp Văn N, sinh năm 1995;
địa chỉ: Thôn T, xã Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang (vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Anh Vũ Văn M, sinh năm 1998; địa chỉ: Thôn B, Đ, huyện L, tỉnh Bắc
Giang (vắng mặt).
+ Công ty cổ phần T1; địa chỉ: C, 4 cụm C, thị trấn Đ, huyện L, tỉnh Bắc
Giang
Người đại diện theo pháp luật: Ông Giáp Văn T, chức vụ: Tổng giám đốc
(vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
* Theo đơn yêu cầu và lời khai có trong hồ sơ, người yêu cầu là anh Giáp
Văn N trình bày:
Anh anh Văn M có mối quan hệ họ hàng. Năm 2013, do anh Vũ Văn
M chưa đủ tuổi lao động nên anh đã cho anh M mượn chứng minh nhân dân
họ tên ngày, tháng, năm sinh của anh để anh M làm hồ đi làm tại công ty.
Sau khi mượn chứng minh nhân dân của anh thì anh M đã hợp đồng lao động
số 13575 tại Công ty cổ phần T1, thời gian làm việc từ ngày 25/12/2013 đến ngày
25/12/2014 với chức vụ công nhân. Trong thời gian làm việc tại Công ty cổ
phần T1 thì anh M đã sử dụng tên của anh để đóng bảo hiểm xã hội. Anh M làm
2
việc tại Công ty cổ phần T1 trong thời gian 12 tháng thì xin nghỉ việc. Ngày
25/12/2012 thì Công ty cổ phần T1 đã cho anh M thôi việc theo Quyết định số
13575/QĐ-CT về việc chấm dứt hợp đồng lao động kể từ ngày 25/12/2014.
Trong thời gian làm công nhân tại công ty, anh M đã tham gia đóng bảo
hiểm xã hội được cấp sổ bảo hiểm số 2414002136 nhưng lấy tên của anh
Giáp Văn N. Thời gian anh M đóng bảo hiểm tại Công ty cổ phần T1 LNG là 01
năm 01 tháng, từ ngày 26/11/2013 đến ngày 25/12/2014.
Trong thời gian anh M sử dụng thông tin của anh N để lao động tại Công ty
cổ phần T1 thì anh N đã hợp đồng lao động với Công ty cổ phần X đlàm công
nhân.
Nay anh M đã thôi việc tại Công ty cổ phần T1, còn anh N vẫn đang đi làm
và đóng bảo hiểm xã hội. Việc anh M đóng bảo hiểm trong thời gian làm việc tại
Công ty cổ phần T1 ảnh hưởng đến quá trình đóng bảo hiểm của anh N nên anh
N đề nghị Tòa án tuyên bố Hợp đồng lao động số 13575 giữa Công ty cổ phần T1
LNG với người lao động mang tên Giáp Văn N vô hiệu.
Ngoài ra, anh Giáp Văn N không còn ý kiến nào khác.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh Vũ Văn M trình bày: Anh
anh M mối quan hệ anh em với nhau, năm 2013 do chưa đủ tuổi đi làm
công ty nên anh đã mượn chứng minh nhân dân của anh Giáp Văn N kết
hợp đồng lao động với Công ty cổ phần T1. Tôi Công ty cổ phần T1 LNG có
ký hợp đồng lao động số 13575 từ ngày 25/12/2013 đến ngày 25/12/2014. Trong
thời gian làm việc tại Công ty tôi được Công ty cho đóng bảo hiểm xã hội với số
sổ là 2414002136.
Nay, anh Giáp Văn N đề nghị Tòa án tuyên bố Hợp đồng lao động số 13575
giữa Công ty cổ phần T1 LNG với người lao động mang tên Giáp Văn N vô hiệu
thì tôi đồng ý, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, anh Vũ Văn M không còn ý kiến nào khác.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Công ty cổ phần T1 trình bày:
Ngày 25/12/2013, Công ty CP T1 hợp đồng lao động số 13575 với người lao
động mang tên Giáp Văn N, sinh ngày 30/3/1995, địa chỉ: Thôn T, Đ, huyện
L, tỉnh Bắc Giang; số Chứng minh nhân dân: 122156701. Người lao động mang
tên Giáp Văn N lao động tại Công ty CP T1 trong thời gian 01 năm 01 tháng (từ
26/11/2013 đến 25/12/2014). Sau đó, người lao động xin thôi việc được Công ty
CP T1 LNG cho thôi việc theo quyết định số 13573/QĐ-Cty ngày 25/12/2014.
Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2014 đến hết tháng 12/2014 số sổ
bảo hiểm hội 2414002136. Công ty đã chốt quá trình tham gia Bảo hiểm hội
và trả sổ bảo hiểm cho người lao động mang tên Giáp Văn N.
Hiện tại, Công ty CP T1 người lao động mang tên Giáp Văn N đã giải
quyết hết các quyền nghĩa vụ, không tranh chấp gì, đnghị Tòa án giải quyết
theo quy định pháp luật.
3
Ngoài ra, Công ty cổ phần T1 LNG không còn ý kiến nào khác.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên họp phát
biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán Thư ký phiên họp:
Quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên họp hôm nay Thẩm phán Thư
phiên họp đã chấp hành đúng quy định tại Điều 367 đến Điều 369 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Kể từ khi thụ việc
dân sự cho đến trước thời điểm ra quyết định giải quyết việc dân sự, người tham
gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định tại Điều 367 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết việc dân sự: Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 122; Điều 132
Bộ luật Dân sự năm 2005; điểm b khoản 1, 2, 3 Điều 50; Điều 51, Điều 52 Bộ luật
lao động năm 2012; Căn cứ khoản 1 Điều 33; điểm v khoản 2 Điều 39; điểm g,
khoản 1 Điều 40; Điều 149; Điều 361 BLTTDS; Điều 36, 37 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức
thu miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Chấp nhận đơn yêu cầu của anh Giáp Văn N: Tuyên bố Hợp đồng lao động
số 13575 giữa Công ty cổ phần T1 LNG với người lao động mang tên Giáp Văn
N vô hiệu.
Về lệ phí: Anh Giáp Văn N phải chịu 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án
nhân dân huyện Lục Nam nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Giáp Văn N đơn yêu cầu Tòa án nhân dân
huyện Lục Nam tuyên bố hợp đồng lao động hiệu, theo quy định tại khoản 1
Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự. Ngày 25/12/2013 người lao động Công ty cổ
phần T1 đã ký hợp đồng lao động tại trụ sở công ty thuộc thị trấn Đ, huyện L, tỉnh
Bắc Giang nên căn cứ điểm v khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ việc
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Nam.
Tại phiên họp, người yêu cầu người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đơn xin vắng mặt. Căn cứ Điều 367 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành phiên
họp giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu theo đơn yêu cầu của
anh Giáp Văn N.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu của anh Giáp Văn N đề nghị Tòa án tuyên bố
hợp đồng lao động đã ký giữa anh Giáp Văn N (do anh Văn M ký) với Công
ty cổ phần T1 LNG trong thời gian từ ngày 25/12/2013 đến ngày 25/12/2014
vô hiệu thì thấy:
[2.1] Do mối quan hệ họ hàng nên ngày 25/12/2013 anh Văn M ợn
thông tin nhân của anh Giáp Văn N để thực hiện giao kết hợp đồng với Công
4
ty cổ phần T1 LNG theo hợp đồng lao động số 13575, ngày 25/12/2013, thời
gian lao động đến 25/12/2014 thì chấm dứt hợp đồng lao động.
[2.2] Theo văn bản số 1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2022 của Bộ L gửi
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương B hướng dẫn về
việc người lao động mượn hcủa người khác để giao kết hợp đồng lao động
thì thấy: Việc anh Văn M mượn giấy t(chứng minh thư nhân dân) của anh
Giáp Văn N để hợp đồng lao động với Công ty cổ phần T1 hành vi, vi phạm
nguyên tắc “trung thựctheo quy định tại khoản 1 Điều 15 Bộ luật Lao động năm
2019 và vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo
quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật lao động năm 2019. Căn cứ quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019, đây là trường hợp hợp đồng
lao động hiệu toàn bộ, do đó yêu cầu của anh Giáp Văn N phù hợp pháp luật
và cần được chấp nhận.
[2.3] Đối với việc giải quyết hậu quả của hợp đồng lao động hiệu: Căn cứ
khoản 2, Điều 52 Luật lao động năm 2012; Điều 11, Nghị định 43/2013/NĐ - CP;
khoản 2 Điều 51 Bộ luật Lao động 2019, Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
ngày 14/12/2020 của Chính phủ thì quan quản nhà nước hướng dẫn các
bên ký lại”. Tuy nhiên, Hợp đồng lao động giữa anh Vũ Văn M (ký dưới tên anh
Giáp Văn N) và Công ty cổ phần T1 đã chấm dứt từ ngày 25/12/2014 các bên đã
giải quyết hết các quyền nghĩa vụ giữa chủ sử dụng lao động người lao động,
mặt khác đương sự không yêu cầu giải quyết hậu quả hợp đồng lao động nên Tòa
án không xem xét giải quyết.
[3] Về lệ phí: Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Anh Giáp Văn N
phải chịu 300.000 đồng tiền lệ phí dân sự thẩm, được trừ vào số tiền 300.000
đồng anh N đã nộp tạm ứng lệ phí dân sự sơ thẩm.
Từ những nhận định nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, điểm v khoản 2 Điều 39, Điều
149, Điều 361, Điều 367, Điều 370, Điều 371, Điều 372, Bộ luật tố tụng dân sự.
Điểm b khoản 1 Điều 50; khoản 2 Điều 52 Luật lao động năm 2012; khoản 1 Điều
15, khoản 2 Điều 16; điểm b, khoản 1 Điều 49; khoản 2 Điều 51 Bộ luật Lao động
2019; khoản 1 Điều 37 Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu của anh Giáp Văn N, tuyên bố hợp đồng lao động số số
13575 ngày 25/12/2013 giữa anh Giáp Văn N với Công ty cổ phần T1 vô hiệu.
2. Về lệ phí: Anh Giáp Văn N phải chịu 300.000 đồng tiền lệ phí dân sự
thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tiền tạm ứng án phí theo
biên lai thu số 0008419 ngày 03/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Lục Nam. Xác nhận anh Giáp Văn N đã nộp đủ lệ phí.
5
3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định được thông
báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp quyền kháng nghị trong thời hạn 10
ngày kể tngày Tòa án ra quyết định. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyền
kháng nghị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND huyện Lục Nam;
- Chi cục THADS huyện Lục Nam;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Ngọc Oanh
Tải về
Quyết định số 09/2024/QĐST-DS Quyết định số 09/2024/QĐST-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 09/2024/QĐST-DS Quyết định số 09/2024/QĐST-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất