Quyết định số 04/2024/QĐST ngày 08/11/2024 của TAND TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre về yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 04/2024/QĐST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 04/2024/QĐST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 04/2024/QĐST
Tên Quyết định: | Quyết định số 04/2024/QĐST ngày 08/11/2024 của TAND TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre về yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Bến Tre (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 04/2024/QĐST |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 08/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Phan Thị X và ông Phạm Ngọc T yêu cầu xác định ông Phạm Ngọc T là cha ruột của cháu Phạm Đình P |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẾN TRE
TỈNH BẾN TRE
Số: 04/2024/QĐST – HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phố Bến Tre, ngày 08 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
V/v: “Yêu cầu xác định cha cho con”
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE
Thành phần giải quyết việc hôn nhân gia đình gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Nguyễn Ngọc Đạt.
Thư ký phiên họp: Bà Võ Thị Cẩm Trang - Thư ký Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Tre tham gia phiên họp: Bà
Trần Thị Ấm - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre,
tỉnh Bến Tre mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc hôn nhân gia đình thụ
lý số: 412/2024/TLST-HNGĐ
ngày 28 tháng 10 năm 2024 về việc “Yêu cầu xác
định cha cho con” theo Quyết định mở phiên họp số: 95/2024/QĐPH-ST
ngày 30
tháng 10 năm 2024 gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc hôn nhân gia đình:
- Bà Phan Thị X, sinh năm 1987 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: Số C, ấp B, xã B, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
- Ông Phạm Ngọc T, sinh năm 1985 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Ông Đoàn Huỳnh D, sinh năm 1982 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: số B đường N, khu phố M, phường G, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
NỘI DUNG VIỆC HÔN NHÂN GIA ĐÌNH:
Căn cứ vào đơn yêu cầu giải quyết việc hôn nhân gia đình đề ngày 17/10/2024
và lời trình bày của bà Phan Thị X, ông Phạm Ngọc T tại văn bản trình bày ý kiến
thể hiện: Bà Phan Thị X và ông Đoàn Huỳnh D đã từng là vợ chồng, đã ly hôn vào
2
ngày 29/5/2020 theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của
các đương sự số 100/2020/QĐST-HNGĐ của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre.
Ông T và bà X có quan hệ tình cảm và có với nhau 01 con chung tên Phạm Đình P,
sinh ngày 07/3/2021 (tên theo giấy chứng sinh, chưa làm giấy khai sinh). Tuy nhiên,
tại thời điểm bà X sinh cháu P thì còn trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm bà X,
ông D ly hôn nên theo quy định pháp luật thì cháu Phạm Đình P vẫn là con chung
của bà X, ông D. Theo kết quả xét nghiệm ADN ngày 04/9/2024 thì ông Phạm Ngọc
T và cháu Phạm Đình P có quan hệ huyết thống cha – con. Nay bà X, ông T yêu cầu
Tòa án xác định ông Phạm Ngọc T là cha ruột của cháu Phạm Đình P.
Căn cứ vào văn bản trình bày ý kiến ngày 21/10/2024 ông Đoàn Huỳnh H
trình bày: Ông D và bà Phan Thị X là vợ chồng nhưng đã ly hôn vào năm 2020. Kể
từ khi ly hôn ông và bà X không có bất cứ quan hệ tình cảm nào khác. Sau khi ly
hôn, bà X có sinh con tên Phạm Đình P, sinh ngày 07/3/2021. Theo kết quả xét
nghiệm ADN thì cháu P và ông T có quan hệ huyết thống cha – con. Do đó, ông
đồng ý với yêu cầu của ông T về việc xác định cháu P là con ruột của ông T, không
phải con của ông. Do bận công việc nên ông xin vắng mặt trong quá trình Tòa án
giải quyết vụ việc.
Tại phiên họp đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết việc hôn nhân gia đình, Thẩm phán,
Thư ký tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự, người yêu cầu giải
quyết việc hôn nhân gia đình thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Về nội dung: đề nghị Tòa án áp dụng Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015, các
Điều 88, 89, 91, 101 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: chấp nhận yêu cầu của
bà Phan Thị X, ông Phạm Ngọc T về việc yêu cầu xác định ông Phạm Ngọc T là cha
ruột của cháu Phạm Đình P, sinh ngày 07/3/2021.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc hôn nhân gia
đình được thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại
phiên họp, Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre nhận định:
[1.1] Căn cứ vào lời trình bày của bà Phan Thị X, ông Phạm Ngọc T, ông
Đoàn Huỳnh D tại văn bản trình bày ý kiến thể hiện: Bà Phan Thị X và ông Đoàn
Huỳnh D đã từng là vợ chồng, đã ly hôn vào ngày 29/5/2020 theo Quyết định công
nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 100/2020/QĐST-
HNGĐ của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre. Ông T và bà X có quan hệ tình cảm
và có với nhau 01 con chung tên Phạm Đình P, sinh ngày 07/3/2021 (tên theo giấy
chứng sinh, chưa làm giấy khai sinh). Tuy nhiên, tại thời điểm bà X sinh cháu P thì
còn trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm bà X, ông D ly hôn nên theo quy định
pháp luật thì cháu Phạm Đình P vẫn là con chung của bà X, ông D. Theo kết quả xét
nghiệm ADN ngày 04/9/2024 của Công ty TNHH Đ thì ông Phạm Ngọc T và cháu
Phạm Đình P có quan hệ huyết thống cha – con.
3
[1.2] Xét thấy, ông Đoàn Huỳnh D và bà Phan Thị X đều xác định cháu Phạm
Đình P, sinh ngày 07/3/2021 không phải là con chung của ông D và bà X. Bà X và
ông T đều xác định cháu P là con chung của bà X và ông T. Đồng thời, căn cứ vào
Kết quả xét nghiệm ADN đề ngày 04/9/2024 của Công ty TNHH Đ do các đương
sự cung cấp đã xác định ông T và cháu P có cùng mối quan hệ huyết thống cha –
con. Căn cứ vào Điều 88, 89, 91 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân
là con chung của vợ chồng; Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời
điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn
nhân…; Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và
phải được Tòa án xác định…; Người không được nhận là cha, mẹ của một người có
thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình…; Cha, mẹ có quyền nhận con,
kể cả trong trường hợp con đã chết”.
[1.3] Từ những căn cứ trên, có đủ cơ sở xác định: cháu Phạm Đình P, sinh
ngày 07/3/2021 là con ruột của ông Phạm Ngọc T và bà Phan Thị X. Do đó, bà Phan
Thị X và ông Phạm Ngọc T yêu cầu Tòa án xác định ông Phạm Ngọc T là cha ruột
của cháu Phạm Đình P, sinh ngày 07/3/2021 là có cơ sở để chấp nhận.
[2] Xét thấy đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp là phù hợp với
nhận định của Tòa án nên được chấp nhận.
[3] Về lệ phí giải quyết việc hôn nhân gia đình: bà Phan Thị X, ông Phạm
Ngọc T phải nộp lệ phí giải quyết việc hôn nhân gia đình theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ: Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015, các Điều 88, 89, 91, 101 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
- Chấp nhận yêu cầu của bà Phan Thị X, ông Phạm Ngọc T về việc yêu cầu
Tòa án xác định ông Phạm Ngọc T là cha ruột của cháu Phạm Đình P, sinh ngày
07/3/2021.
- Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc hôn nhân gia đình: bà Phan Thị X và ông
Phạm Ngọc T phải nộp 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng lệ phí
đã nộp theo biên lai thu số 0005288 ngày 25/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Bến Tre nên các ông bà không còn phải nộp thêm.
- Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu giải quyết việc hôn nhân gia
đình, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo quyết định giải
quyết việc hôn nhân gia đình trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến
Tre giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị
quyết định giải quyết việc hôn nhân gia đình trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát
4
cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra
quyết định.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV và THA
TAND tỉnh Bến Tre;
- VKSND TP Bến Tre;
- Chi cục THADS TP Bến Tre;
- UBND xã B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ việc hôn nhân gia đình.
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Ngọc Đạt
Tải về
Quyết định số 04/2024/QĐST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 04/2024/QĐST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm