Quyết định số 03/2025/QĐST-DS ngày 19/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 03/2025/QĐST-DS

Tên Quyết định: Quyết định số 03/2025/QĐST-DS ngày 19/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Quan hệ pháp luật: Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 03/2025/QĐST-DS
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 19/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên bố ông Triệu Quang V và ông Triệu Quang D mất năng lực hành vi dân sự
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 – ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Số: 03/2025/QĐST-VDS
Đắk Lắk, ngày 19 tháng 8 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 – ĐẮK LẮK
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên họp: Bà Lê Thị Huyền Diệu
Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Thị Nguyệt Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
3 Đắk Lắk.
Đại diện Viện kiểm sát nhân n khu vực 3 Đắk Lắk tham gia phiên họp:
Phạm Thị Tường Vy Kiểm sát viên
Ngày 19 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk mở
phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ số 21/2025/TLST-VDS ngày
15 tháng 7 năm 2025 về việc Tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
theo Quyết định mphiên họp thẩm giải quyết việc dân sự số 03/2025/QĐST
VDS ngày 04 tháng 8 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Lý Thị D, sinh năm 1966. (có mặt)
Địa chỉ: số nhà 21 Thôn 5, xã A, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
Hiện nay là: số nhà 21 Thôn 5, xã Q, tỉnh Đắk Lắk.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Triệu Quang V, sinh năm 1985. (vắng mặt)
+ Ông Triệu Quang D1, sinh năm 1988. (vắng mặt)
Địa chỉ: số nhà 21 Thôn 5, xã A, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
Hiện nay là: số nhà 21 Thôn 5, xã Q, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, bản tự khai và tại phiên họp người yêu
cầu giải quyết việc dân sự bà Lý ThD trình bày:
mẹ ruột của ông Triệu Quang V, sinh năm 1985 ông Triệu Quang D1,
sinh năm 1988 hiện đang trực tiếp nuôi dưỡng ông Triệu Quang V ông Triệu
Quang D1. Chồng ông Triệu Văn m, sinh năm 1964 mất vào ngày 07/02/2025.
Từ khi sinh ra đến nay, ông Triệu Quang V, sinh năm 1985 biểu hiện kém phát
triển, rối loạn ngôn ngữ, không làm chủ được hành vi. Mọi sinh hoạt hàng ngày trong
2
gia đình đều phụ thuộc vào bà D. Anh V thường hay đập phá đồ đạc, la hét, nóng tính.
Do biểu hiện bệnh ngày một nặng nên ngày 31/3/2021 được Uỷ ban nhân dân huyện
Cư M’gar (cũ) xác nhận là đối tượng trợ cấp xã hội hàng tháng cho đến nay.
Từ khi sinh ra đến nay, ông Triệu Quang D1, sinh năm 1988 biểu hiện kém
phát triển, rối loạn ngôn ngữ, không làm chủ được hành vi. Mọi sinh hoạt hàng ngày
trong gia đình đều phụ thuộc vào D. Anh D1 thường hay đập phá đồ đạc, la hét,
nóng tính. Do biểu hiện bệnh ngày một nặng nên ngày 31/3/2021 được Uỷ ban nhân
dân huyện M’gar, tỉnh Đắk Lắk xác nhận đối tượng trợ cấp hội hàng tháng
cho đến nay.
Để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp cho ông Triệu Quang V ông Triệu
Quang D1 và gia đình trong các giao dịch dân sự về sau nên bà Lý Thị D yêu cầu Tòa
án giải quyết tuyên bố ông Triệu Quang V và ông Triệu Quang D1 là người mất năng
lực hành vi dân sự (bao gồm mất khả năng nhận thức mất khả năng điều khiển hành
vi), chỉ định người giám hộ cho ông Triệu Quang V ông Triệu Quang D1 là bà
Thị D.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên họp: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán kể tkhi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Thẩm phán ra Quyết định
giải quyết việc dân sự.
Thẩm phán đã thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 366, Điều 377 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên họp Thẩm phán, Thư ký đã tiến hành các thủ tục đúng theo quy định
tại Điều 369 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, người yêu cầu đã
đã chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ theo đơn yêu cầu tuyên bố ông Triệu Quang V ông Triệu
Quang D1 người mất năng lực hành vi dân sự của Thị D căn cứ vào kết
luận giám định pháp y tâm thần số 163/KLGĐ ngày 31 tháng 7 năm 2025 đối với ông
Triệu Quang V, sinh năm 1985 và kết luận giám định pháp y tâm thần số 164/KLGĐ
ngày 31 tháng 7 năm 2025 đối với ông Triệu Quang D1, sinh năm 1988 của Trung tâm
pháp y m thần khu vực Tây Nguyên. Đề nghị Tòa án áp dụng Điều 369, 370, 376,
378 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 22, 47, 48, 49, 54, khoản 1 Điều 57, khoản 1 Điều 58,
khoản 1 Điều 59 Bộ luật dân sự chấp nhận đơn yêu cầu của Thị D. Tuyên bố
ông Triệu Quang V, sinh năm 1985 ông Triệu Quang D1, sinh năm 1988 người
mất năng lực hành vi dân sự (mất khnăng nhận thức và mất khả năng điều khiển hành
vi); cử bà Lý Thị D người giám hộ cho ông Triệu Quang V, sinh năm 1985 và ông
Triệu Quang D1, sinh năm 1988 và thực hiện các quyền của người giám hộ theo quy
định của pháp luật.
Căn cứ Điều 149 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí lệ phí Tòa án: Thị D phải chịu tiền lệ phí việc dân sự thẩm
theo quy định của pháp luật.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sđược thẩm
tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và Kiểm sát viên tại phiên họp, Tòa án nhân
dân khu vực 3 - Đắk Lắk nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: bà Lý Thị D yêu cầu Tòa án
tuyên bố ông Triệu Quang V, sinh năm 1985 và ông Triệu Quang D1, sinh năm 1988
người mất năng lực hành vi dân sự. Ông Triệu Quang V, sinh năm 1985 ông Triệu
Quang D1, sinh năm 1988 hiện đang trú tại: Thôn 5, xã Q, tỉnh Đắk Lắk. Đây
việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắktheo
quy định tại khoản 1 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35, khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu của đương sự: Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, đơn yêu
cầu, bản tự khai của người yêu cầu bà Lý Thị D trình bày:
Bà là mẹ ruột của ông Triệu Quang V, sinh năm 1985 và ông Triệu Quang D1,
sinh năm 1988; bà đang trực tiếp nuôi dưỡng ông Triệu Quang V và ông Triệu Quang
D1. Chồng là ông Triệu Văn Năm, sinh năm 1964 mất vào ngày 07/02/2025. Từ khi
sinh ra đến nay, ông Triệu Quang V, sinh năm 1985 và ông Triệu Quang D1, sinh năm
1988 biểu hiện kém phát triển, rối loạn ngôn ngữ, không làm chủ được hành vi. Mọi
sinh hoạt hàng ngày trong gia đình đều phụ thuộc vào D. Anh V, anh D1 thường
hay đập phá đồ đạc, la hét, nóng tính. Do biểu hiện bệnh ngày một nặng nên ngày
31/3/2021 anh V anh D1 được Uỷ ban nhân dân huyện M’gar, tỉnh Đắk Lắk xác
nhận là đối tượng trợ cấp hội hàng tháng cho đến nay. Hiện bruột của ông Triệu
Quang V ông Triệu Quang D1 đã mất nên bà đề nghị tuyên bố ông Triệu Quang V,
sinh năm 1985 và ông Triệu Quang D1, sinh năm 1988 mất năng lực hành vi mục đích
để thực hiện việc giám hộ cho anh V anh D1; thực hiện thủ tục thừa kế theo quy
định.
Tại khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự quy định “Khi một người do bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu
cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, tòa án
ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết
luận giám định pháp y tâm thần.”
Ngày 24/7/2025, Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk đã ban hành Quyết định
trưng cầu giám định số 05/2025/QĐ-TA đối với năng lực hành vi dân sự của ông Triệu
Quang V, sinh năm 1985 và Quyết định trưng cầu giám định số 06/2025/QĐ-TA đối
với năng lực hành vi dân sựông Triệu Quang D1, sinh năm 1988 theo đơn yêu cầu
của bà Lý Thị D.
Căn cứ kết luận giám định pháp y tâm thần số 164/KLGĐ ngày 31 tháng 7 năm
2025 của Trung tâm pháp y tâm thần - Khu vực Tây Nguyên, kết luận: Triệu Quang
D1; sinh năm 1988; Giới tính: Nam, Nơi thường trú: thôn 5, xã Q, tỉnh Đắk Lắk. Vy
học: Hiện tại Triệu Quang D1 bị bệnh: Chậm phát triển tâm thần nặng (theo Bảng phân
4
loại bệnh tật Quốc tế lần thứ 10 -ICD10, bệnh có mã là F72); Về khả năng nhận thức
khả năng điều khiển hành vi: Hiện mất khả năng nhận thức mất khả năng điều
khiển hành vi.
Căn cứ kết luận giám định pháp y tâm thần số 163/KLGĐ ngày 31 tháng 7 năm
2025 của Trung tâm pháp y tâm thần - Khu vực Tây Nguyên, kết luận: Triệu Quang
V; sinh năm 1985; Giới tính: Nam, Nơi thường trú: thôn 5, xã Q, tỉnh Đắk Lắk. Về y
học: Hiện tại Triệu Quang V bị bệnh: Chậm phát triển tâm thần nặng (theo Bảng phân
loại bệnh tật Quốc tế lần thứ 10 -ICD10, bệnh mã F72); Về khả năng nhận thức
khả năng điều khiển hành vi: Hiện mất khả năng nhận thức mất khả năng điều
khiển hành vi.
Từ các tài liệu, chứng cứ thu thập được trong hồ sơ, trình bày của đương sự tại
phiên họp: Xét thấy yêu cầu của Thị D yêu cầu tuyên bố ông Triệu Quang V,
sinh năm 1985 và ông Triệu Quang D1, sinh năm 1988 là người mất năng lực hành vi
dân sự là có căn cứ, phù hợp với khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự nên cần chấp nhận.
Đối với việc chỉ định người giám hộ cho ông Triệu Quang V, sinh năm 1985 và
ông Triệu Quang D1, sinh năm 1988: Thị D mẹ ruột của ông Triệu Quang V,
sinh năm 1985 và ông Triệu Quang D1, sinh năm 1988; ông Triệu Văn Nămbố ruột
của anh V, anh D1 hiện đã mất đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân làm người giám
hộ theo quy định tại Điều 49 Bộ luật dân sự nên Tòa án chỉ định người giám hộ cho
ông Triệu Quang V, sinh năm 1985 ông Triệu Quang D1, sinh năm 1988
Thị D là phù hợp.
[3]. Về chi phí giám định và lệ phí:
Về chi phí giám định: Lý Thị D đã nộp trực tiếp cho Trung tâm pháp y tâm
thần - Khu vực Tây Nguyên nên Tòa án không đặt ra để xem xét.
Về lệ phí: Bà Lý Thị D phải chịu lệ phí việc dân sự sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 27, Điều 369, Điều 370, 371, 376, 378 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Áp dụng Điều 22, Điều 49 Bộ luật dân sự;
Áp dụng Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án;
1. Chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự của
bà Lý Thị D.
- Tuyên bố ông Triệu Quang V, sinh ngày 20/10/1985; số CCCD xxxx8500xxxx
là người mất năng lực hành vi dân sự.
Thị D người giám hộ của ông Triệu Quang V, sinh năm 1985.
Thị D quyền, nghĩa vụ của người giám hộ đối với ông Triệu Quang V, sinh năm
1985.
5
- Tuyên bố ông Triệu Quang D1, sinh ngày 20/9/1988; số CCCD xxxx8801xxxx
là người mất năng lực hành vi dân sự.
Bà Lý Thị D là người giám hộ của ông Triệu Quang D1, sinh năm 1988. Bà Lý
Thị D quyền, nghĩa vụ của người giám hộ đối với ông Triệu Quang D1, sinh năm
1988.
Thị D được thực hiện các quyền nghĩa vụ của người giám hộ đối với
người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự ng Triệu Quang V ông Triệu
Quang D1) theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí thẩm giải quyết việc dân sự: Lý Thị D phải chịu 600.000 đồng
lệ phí việc dân sự sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 600.000 đồng đã nộp tạm ứng lệ
phí theo biên lai số 0005008 ngày 08 tháng 7 năm 2025 tại Phòng thi hành án dân sự
khu vực 3- tỉnh Đắk Lắk.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc giải quyết việc dân sự quyền kháng cáo quyết định giải quyết
việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, ktừ ngày Tòa án ra quyết định. Viện kiểm sát
cùng cấp quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10
ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc
dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
4. Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành
án: Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6.7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Thi hành án DS.T.Đắk Lắk;
- UBND xã Quảng Phú;
- VKSND KV3 Đắk Lắk;
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Lê Thị Huyền Diệu
Tải về
Quyết định số 03/2025/QĐST-DS Quyết định số 03/2025/QĐST-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 03/2025/QĐST-DS Quyết định số 03/2025/QĐST-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất