Quyết định số 01/2025/QĐST-DS ngày 15/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/2025/QĐST-DS
| Tên Quyết định: | Quyết định số 01/2025/QĐST-DS ngày 15/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 01/2025/QĐST-DS |
| Loại văn bản: | Quyết định |
| Ngày ban hành: | 15/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận yêu cầu của Chấp hành viên |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 18
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 01/2025/QĐST-VDS
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 8 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v xác định quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất để thi hành án
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 18 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Phạm Minh Đồng.
Thư ký phiên họp: Bà Trần Thị Thảo - Thư ký Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
khu vực 18 – Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên họp: Bà Đinh Thị Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 18 – Thành
phố Hồ Chí Minh (cơ sở 1) mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân
sự thụ lý số: 10/2025/TLST-VDS
ngày 12 tháng 5 năm 2025 về việc “Xác định
quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất để thi hành án” theo Quyết định mở
phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số: 01/2025/QĐST-VDS
ngày 25 tháng
7 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Ông Thái Văn C và ông Lê Thanh
V – Chấp hành viên Phòng Thi hành án dân sự khu vực 18 – Thành phố Hồ Chí
Minh; địa chỉ: Khu phố B, phường B, Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị Cẩm P, sinh năm 1986 và ông Nguyễn Xuân B, sinh năm
1984; địa chỉ: Tổ C, khu phố R, phường T, Thành phố Hồ Chí Minh (địa chỉ cũ:
Tổ C, khu phố R, phường A, thành phố B, tỉnh Bình Dương) (có mặt).
2. Bà Hồ Thị T, sinh năm 1979; địa chỉ: Tổ C, khu phố R, phường T, Thành
phố Hồ Chí Minh (địa chỉ cũ: Tổ C, khu phố R, phường A, thành phố B, tỉnh Bình
Dương) (có mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
- Theo đơn yêu cầu và quá trình tham gia tố tụng, người yêu cầu giải
quyết việc dân sự ông Thái Văn C và ông Lê Thanh V trình bày:
Chấp hành viên được Phòng Thi hành án dân sự khu vục 18 – Thành phố
Hồ Chí Minh trước đây là Chi Cục thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình
Dương (sau đây viết tắt là: Phòng THADS KV18) phân công tổ chức thi hành án
đối với bà Nguyễn Thị Cẩm P, sinh năm 1986; địa chỉ: Tổ C, khu phố R, phường
T, Thành phố Hồ Chí Minh (địa chỉ cũ: Tổ C, khu phố R, phường A, thành phố
2
B, tỉnh Bình Dương) là người phải thi hành án theo Quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự số: 74/2023/QĐST-DS ngày 19 tháng 7 năm 2023 của
Tòa án nhân dân thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương; Quyết định thi hành án chủ
động số 103/QĐ-CCTHADS ngày 06 tháng 10 nǎm 2023 và Quyết định thi hành
án theo yêu cầu số 104/QĐ-CCTHADS ngày 06 tháng 10 năm 2023 của Phòng
THADS KV18. Theo đó bà P có nghĩa vụ phải thi hành án: Thanh toán cho bà Hồ
Thị T, sinh nǎm 1979; địa chỉ: Tổ C, khu phố R, phường T, Thành phố Hồ Chí
Minh số tiền 1.300.000.000 đồng (một tỷ ba trăm triệu đồng) cùng lãi suất chậm
thi hành án và nộp án phí dân sự sơ thẩm là 25.500.000 đồng (hai mươi lǎm triệu
năm trǎm nghìn đồng).
Quá trình giải quyết thi hành án, Chấp hành viên đã tống đạt các quyết định
thi hành án và thông báo thời gian tự nguyện thi hành án nhưng bà P không tự
nguyện thi hành án. Qua xác minh điều kiện thi hành án đuợc biết bà P có quyền
sử dụng phần đất thuộc thửa số 21, tờ bản đồ số 25, tọa lạc tại ấp B, phường T,
Thành phố Hồ Chí Minh (xã T, huyện D, tỉnh Bình Dương cũ) theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có
số phát hành CM 728929, số vào sổ cấp GCN: CS06010 ngày 23/7/2018 do Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp đứng tên ông Nguyễn Xuân B.
Theo Chấp hành viên thì quyền sử dụng đất và tài sản trên đất (thể hiện tại
biên bản về việc khảo sát, đo đạc tài sản để thi hành án) được xác định là tài sản
phát sinh trong thời kỳ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Cẩm P với ông Nguyễn
Xuân B nên đây là tài sản chung của vợ chồng.
Để đảm bảo có điều kiện thi hành án, Chấp hành viên đề nghị Tòa án cǎn
cứ Điều 74 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014, xác định
phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của bà P trong khối tài sản
chung theo thủ tục tố tụng dân sự gồm: Quyền sử dụng đất thuộc thửa số 21, tờ
bản đồ số 25, tọa lạc tại ấp B, phường T, Thành phố Hồ Chí Minh (xã T, huyện
D, tỉnh Bình Dương cũ) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có số phát hành CM 728929, số vào sổ cấp
GCN: CS06010 ngày 23/7/2018 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp đứng
tên ông Nguyễn Xuân B và tài sản gắn liền trên đất gồm có 260 cây cao su 06 nǎm
tuổi.
Lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với những
vấn đề nêu trên: Làm căn cứ để xử lý tài sản của người phải thi hành án nhằm đảm
bảo việc thi hành án.
Tài liệu chứng cứ Chấp hành viên cung cấp: Đơn yêu cầu ngày 25/4/2025
(bản gốc); Quyết định số 74/2023/QĐST-DS ngày 19/7/2023 của TAND thị xã
Bến Cát, tỉnh Bình Dương (bản sao); Đơn yêu cầu thi hành án ngày 17/8/2023
(bản sao); Quyết định thi hành án theo yêu cầu số 103/QĐ-CCTHADS ngày
06/10/2023 và số 104/QĐ-CCTHADS ngày 06/10/2023 của CCTHADS huyện D
(bản sao); Quyết định ủy thác thi hành án số 297/QĐ-CCTHADS ngày 27/9/2023
và số 298/QĐ-CCTHADS ngày 27/9/2023 của Phòng THADS KV18 (bản sao);
Thông báo về việc xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản thi hành án số
3
1764/TB – THADS ngày 26/9/2024 của Phòng THADS KV18 (bản sao); Biên
bản về việc giải quyết việc thi hành án ngày 26/9/2024, ngày 16/4/2025 của Phòng
T3 (bản sao); Quyết định cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất số 122/QĐ-CCTHADS ngày 15/7/2024 của Phòng THADS KV18 (bản
sao); Biên bản về việc khảo sát, đo đạc tài sản để thi hành án ngày 25/9/2025 của
Phòng THADS KV18 (bản sao); Trích lục bản đồ địa chính ngày 01/10/2024 của
CN VPĐKĐĐ huyện D (bản sao); Biên bản về việc xác minh điều kiện thi hành
án ngày 28/02/2025 và ngày 19/3/2025 của Phòng THADS KV18 (bản sao).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Cẩm P và ông
Nguyễn Xuân B:
Toàn bộ tài sản mà cơ quan thi hành án dân sự thực hiện kê biên theo Quyết
định cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 122/QĐ-
CCTHADS ngày 15/7/2024 của Phòng THADS KV18; Biên bản về việc khảo sát,
đo đạc tài sản để thi hành án ngày 25/9/2025 của Phòng THADS KV18; Trích lục
bản đồ địa chính ngày 01/10/2024 của CN VPĐKĐĐ huyện Dầu T1; Thông báo
về việc xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản thi hành án số 1764/TB –
THADS ngày 26/9/2024 của Phòng THADS KV18 đã được bà P và ông B thế
chấp để vay tiền của Ngân hàng TMCP X (E) theo “Hợp đồng tín dụng từng lần”
số LAV200112534/1820 ngày 18/12/2020 (vay số tiền 400.000.000 đồng) và
“Hợp đồng tín dụng từng lần” số LAV200112529/1820 ngày 18/12/2020 (vay số
tiền 600.000.000 đồng) ký kết giữa E – Chi nhánh B1 với bà Nguyễn Thị Cẩm P
và ông Nguyễn Xuân B và “Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất” số 72/EIB-
MP/TD-TC/20 ngày 21/12/2020 ký kết giữa E – Chi nhánh B1 với bà Nguyễn Thị
Cẩm P và ông Nguyễn Xuân B. Hiện tại, bà P và ông B chưa tất toán được 02 hợp
đồng tín dụng nói trên và E – Chi nhánh B1 đang nhận thế chấp và giữ bản gốc
của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên.
Tài liệu chứng cứ bà P và ông B cung cấp: Bản tự khai ngày 21/7/2025;
“Hợp đồng tín dụng từng lần” số LAV200112534/1820 ngày 18/12/2020; “Hợp
đồng tín dụng từng lần” số LAV200112529/1820 ngày 18/12/2020 và “Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất” số 72/EIB-MP/TD-TC/20 ngày 21/12/2020 ký kết
giữa E – Chi nhánh B1 với bà Nguyễn Thị Cẩm P và ông Nguyễn Xuân B.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Hồ Kim T2:
Bà T2 là người được thi hành án theo Quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự số: 74/2023/QĐST-DS ngày 19 tháng 7 năm 2023 của Tòa án
nhân dân thị xã Bến Cát, tinh B (nay là Tòa án nhân dân khu vục 18 – Thành phố
Hồ Chí Minh) và Quyết định thi hành án theo yêu cầu số 104/QĐ-CCTHADS
ngày 06 tháng 10 năm 2023 của Trưởng Phòng THADS KV18. Theo đó bà P có
nghĩa vụ phải thi hành án cho bà T2 số tiền 1.300.000.000 đồng (một tỷ ba trăm
triệu đồng) cùng lãi suất chậm thi hành án.
Quá trình giải quyết thi hành án, Chấp hành viên đã xác định được bà P và
ông B có tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản trên đất (theo biên bản về việc
khảo sát, đo đạc tài sản để thi hành án) thuộc thửa số 21, tờ bản đồ số 25, tọa lạc
tại ấp B, phường T, Thành phố Hồ Chí Minh (xã T, huyện D, tỉnh Bình Dương
4
cũ) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất có số phát hành CM 728929, số vào sổ cấp GCN: CS06010 ngày
23/7/2018 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp đứng tên ông Nguyễn Xuân
B.
Để đảm bảo có điều kiện thi hành án, bà T2 thống nhất ý kiến với Chấp
hành viên đề nghị Tòa án cǎn cứ Điều 74 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi,
bổ sung năm 2014, xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất
của bà P trong khối tài sản chung với ông B theo thủ tục tố tụng dân sự gồm:
Quyền sử dụng đất thuộc thửa số 21, tờ bản đồ số 25, tọa lạc tại ấp B, phường T,
Thành phố Hồ Chí Minh (xã T, huyện D, tỉnh Bình Dương cũ) theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có
số phát hành CM 728929, số vào sổ cấp GCN: CS06010 ngày 23/7/2018 do Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp đứng tên ông Nguyễn Xuân B và tài sản gắn
liền trên đất gồm có 260 cây cao su 06 nǎm tuổi.
Tuy nhiên, bà T2 cung cấp thêm thông tin là bà T2 biết rằng toàn bộ quyền
sử dụng đất và tài sản trên đất nói trên hiện bà P và ông B đang thế chấp để vay
tiền của ngân hàng còn cụ thể vay và thế chấp của ngân hàng nào thì bà T2 không
rõ.
Tài liệu chứng cứ bà T2 cung cấp: Bản tự khai ngày 21/7/2025.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 18 – Thành phố Hồ Chí Minh
có ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Đương sự là Chấp hành viên và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan là bà P, ông B và bà T2 chấp hành và thực hiện đúng thủ tục quy
định.
Về nội dung: Toàn bộ tài sản mà cơ quan thi hành án dân sự thực hiện cưỡng
chế kê biên theo Quyết định cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất số 122/QĐ-CCTHADS ngày 15/7/2024 của Phòng THADS KV18 và
theo Biên bản về việc khảo sát, đo đạc tài sản để thi hành án ngày 25/9/2025 của
Phòng THADS KV18, đã được bà P và ông B thế chấp để vay tiền của E theo
“Hợp đồng tín dụng từng lần” số LAV200112534/1820 ngày 18/12/2020 (vay số
tiền 400.000.000 đồng) và “Hợp đồng tín dụng từng lần” số LAV200112529/1820
ngày 18/12/2020 (vay số tiền 600.000.000 đồng) ký kết giữa E – Chi nhánh B1
với bà Nguyễn Thị Cẩm P và ông Nguyễn Xuân B và “Hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất” số 72/EIB-MP/TD-TC/20 ngày 21/12/2020 ký kết giữa E – Chi
nhánh B1 với bà Nguyễn Thị Cẩm P và ông Nguyễn Xuân B. Hiện tại, bà P và
ông B chưa tất toán được 02 hợp đồng tín dụng nói trên và E – Chi nhánh B1 đang
nhận thế chấp và giữ bản gốc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên.
Tuy nhiên, toàn bộ quá trình giải quyết thi hành án, cơ quan Thi hành án không
làm việc với E – Chi nhánh B1 là tổ chức tín dụng đang nhận thế chấp tài sản là
chưa đảm bảo đúng quy định, xâm phạm đến quyền và lợi ích của đương sự theo
quy định của pháp luật. Do đó, đề nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu xác định
5
phần quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất của bà P trong khối tài sản chung
với ông B theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân khu vực 18 – Thành phố Hồ Chí Minh nhận định:
[1] Tại phiên họp, người yêu cầu và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà P, ông B và bà T2 có mặt, đảm bảo sự có mặt của các đương sự theo quy định
tại Điều 367 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản,
phần quyền sử dụng đất của bà P trong khối tài sản chung với ông B bao gồm:
Quyền sử dụng đất thuộc thửa số 21, tờ bản đồ số 25, tọa lạc tại ấp B, phường T,
Thành phố Hồ Chí Minh (xã T, huyện D, tỉnh Bình Dương cũ) theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có
số phát hành CM 728929, số vào sổ cấp GCN: CS06010 ngày 23/7/2018 do Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp đứng tên ông Nguyễn Xuân B và tài sản gắn
liền trên đất gồm có 260 cây cao su 06 nǎm tuổi là thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân khu vực 18 – Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại
khoản 9 Điều 27; điểm a khoản 2 Điều 35; điểm n khoản 2 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Bà T2 là người được thi hành án còn bà P là người phải thi hành án theo
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số: 74/2023/QĐST-DS
ngày 19/7/2023 của Tòa án nhân dân thị xã Bến Cát, tinh B (nay là Tòa án nhân
dân khu vục 18 - Thành phố Hồ Chí Minh); Quyết định thi hành án chủ động số
103/QĐ-CCTHADS ngày 06/10/2023 và Quyết định thi hành án theo yêu cầu số
104/QĐ-CCTHADS ngày 06/10/2023 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương (nay là Trưởng Phòng Thi hành án khu
vục 18 – Thành phố Hồ Chí Minh). Theo đó, bà P có nghĩa vụ phải thi hành án
cho bà T2 số tiền 1.300.000.000 đồng (một tỷ ba trăm triệu đồng) cùng lãi suất
chậm thi hành án và tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Chấp
hành viên đã tống đạt quyết định thi hành án và thông báo thời gian tự nguyện thi
hành án nhưng bà P không tự nguyện thi hành án; người được thi hành án không
thởi kiện nên việc Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định quyền sở hữu tài sản
là phần quyền sử dụng đất của bà P trong khối tài sản chung với ông B để đảm
bảo nghĩa vụ thi hành án là phù hợp với quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật
Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
[4] Xét yêu cầu giải quyết: Chấp hành viên đề nghị Tòa án xác định phần
quyền sử dụng đất và tài sản trên đất thuộc thửa số 21, tờ bản đồ số 25, tọa lạc tại
ấp B, phường T, Thành phố Hồ Chí Minh (xã T, huyện D, tỉnh Bình Dương cũ)
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất có số phát hành CM 728929, số vào sổ cấp GCN: CS06010 ngày
6
23/7/2018 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp đứng tên ông Nguyễn Xuân
B là tài sản chung của vợ chồng bà P và ông B.
Thấy rằng, toàn bộ tài sản mà cơ quan thi hành án dân sự thực hiện cưỡng
chế kê biên theo Quyết định cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất số 122/QĐ-CCTHADS ngày 15/7/2024 của Phòng THADS KV18;
theo Biên bản về việc khảo sát, đo đạc tài sản để thi hành án ngày 25/9/2025 của
Phòng THADS KV18; theo Trích lục bản đồ địa chính ngày 01/10/2024 của CN
VPĐKĐĐ huyện Dầu T1; Thông báo về việc xác định quyền sở hữu, sử dụng đối
với tài sản thi hành án số 1764/TB – THADS ngày 26/9/2024 của Phòng THADS
KV18, đã được bà P và ông B thế chấp để vay tiền của E theo “Hợp đồng tín dụng
từng lần” số LAV200112534/1820 ngày 18/12/2020 (vay số tiền 400.000.000
đồng) và “Hợp đồng tín dụng từng lần” số LAV200112529/1820 ngày 18/12/2020
(vay số tiền 600.000.000 đồng) ký kết giữa E – Chi nhánh B1 với bà Nguyễn Thị
Cẩm P và ông Nguyễn Xuân B và “Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất” số
72/EIB-MP/TD-TC/20 ngày 21/12/2020 ký kết giữa E – Chi nhánh B1 với bà
Nguyễn Thị Cẩm P và ông Nguyễn Xuân B. Hiện tại, bà P và ông B chưa tất toán
được 02 hợp đồng tín dụng nói trên nên E – Chi nhánh B1 đang nhận thế chấp và
giữ bản gốc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên. Tuy nhiên, toàn bộ
quá trình giải quyết thi hành án, cơ quan Thi hành án không làm việc với E – Chi
nhánh B1 là tổ chức tín dụng đang nhận thế chấp tài sản là chưa đảm bảo đúng
quy định, xâm phạm đến quyền và lợi ích của đương sự theo quy định của pháp
luật.
Việc Chấp hành viên không làm việc với E – Chi nhánh B1 là tổ chức tín
dụng đang nhận thế chấp tài sản là vi phạm theo quy định tại các Điều 68, Điều
73, điểm đ khoản 2 Điều 362 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, việc yêu cầu
của Chấp hành viên là chưa đảm bảo đúng quy định của pháp luật, xâm phạm đến
quyền và lợi ích của đương sự. Do đó, Tòa án không chấp nhận yêu cầu xác định
phần quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất của bà P trong khối tài sản chung
với ông B theo quy định của pháp luật.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 18 – Thành phố
Hồ Chí Minh là phù hợp.
[6] Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Chấp hành viên Phòng Thi hành án
dân sự khu vực 18 – Thành phố Hồ Chí Minh thuộc trường hợp không phải nộp
lệ phí sơ thẩm.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 9 Điều 27; điểm a khoản 2 Điều 35; điểm n khoản 2
Điều 39; các Điều 68, 73, 362; 367, 370; 371 và Điều 372 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 74, Điều 75 của Luật Thi hành án dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
7
1. Không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự của Chấp hành viên
Phòng Thi hành án dân sự khu vực 18 – Thành phố Hồ Chí Minh về việc đề nghị
xác định quyền sở hữu tài sản và phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành
án là bà Nguyễn Thị Cẩm P, sinh năm 1986 với ông Nguyễn Xuân B, sinh năm
1984; địa chỉ: Tổ C, khu phố R, phường T, Thành phố Hồ Chí Minh (địa chỉ cũ:
Tổ C, khu phố R, phường A, thành phố B, tỉnh Bình Dương).
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự:
Chấp hành viên Phòng Thi hành án dân sự khu vực 18 – Thành phố Hồ Chí
Minh không phải nộp lệ phí sơ thẩm.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
3.1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có mặt tại phiên họp có quyền kháng cáo Quyết định này trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.
3.2. Viện kiểm sát nhân dân khu vực 18 – Thành phố Hồ Chí Minh có quyền
kháng nghị Quyết định này trong thời hạn 10 ngày; Viện kiểm sát nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh có quyền kháng nghị Quyết định này trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày Tòa án ra quyết định./.
Nơi nhận:
- TAND Tp. HCM (CS2);
- VKSND Tp. HCM (CS2);
- VKSND KV18 - Tp. HCM;
- Phòng THA DS KV18 - Tp. HCM;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Phạm Minh Đồng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm