Quyết định số 01/2025/QĐPT-DS ngày 22/07/2025 của TAND tỉnh Lào Cai về y/c tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 01/2025/QĐPT-DS

Tên Quyết định: Quyết định số 01/2025/QĐPT-DS ngày 22/07/2025 của TAND tỉnh Lào Cai về y/c tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Y/c tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lào Cai
Số hiệu: 01/2025/QĐPT-DS
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 22/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Không chấp nhận Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 445/QĐ-VKS-VDS ngày 06/6/2025 của Viện Kiểm sát nhân dân thành phố YB, tỉnh Yên Bái (nay là Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 1 - Lào Cai). Không chấp nhận kháng cáo của anh Vũ Cao C và Văn phòng công chứng MĐN. Giữ nguyên Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 03/2025/QĐST-VDS ngày 29/5/2025 của Tòa án nhân dân thành phố YB, tỉnh Yên Bái (nay là Tòa án nhân dân khu vực 1 - Lào Cai)
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
Số: 01/2025/PT-DS
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Lào Cai, ngày 22 tháng 7 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
PHÚC THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Tuyên hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Nguyễn Thị Vân
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Ngọc Phương
Bà Hoàng Hải Anh
Thư ký phn hp: Nguyn Thu T - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh o Cai.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai tham gia phiên họp:
Nguyễn Thị Bích Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai mở
phiên họp phúc thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ số 06/2025/TLPT-
DS-YB ngày 19 tháng 6 năm 2025 vviệc: “Tuyên hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất vô hiệu”.
Do Quyết định thẩm số 03/2025/QĐST-VDS ngày 29/5/2025 của Tòa
án nhân dân thành phố YB, tỉnh Yên Bái (nay là Tòa án nhân dân khu vực 1 -
Lào Cai) bị kháng cáo và kháng nghị.
Theo Quyết định mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự số
10/2025/QĐPT-DS ngày 02 tháng 7 m 2025 và Quyết định hoãn phiên họp phúc
thẩm giải quyết việc dân sự số 66/2025/QĐPT-DS ngày 17 tháng 7 m 2025, gồm
những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:Lê Thị Thanh H
Địa chỉ: Tổ ĐT 10, phường Y, tỉnh Lào Cai; có mặt.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Vũ Quang H, bà Trần Thị N
Cùng đa ch: T ĐT 10, phường Y, tnh Lào Cai; đều vắng mặt.
+ Anh Vũ Cao C
Địa chỉ: Tổ ĐT 10, phường Y, tỉnh Lào Cai; vắng mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của anh Cao C: Ông Trần N -
Luật sư Văn phòng Luật sư Hoàng Hà.
2
Địa chỉ: Số 286, đường YN, phường Y, tỉnh Lào Cai; có mặt.
+ Văn phòng công chứng MĐN
Đại diện theo pháp luật: Ông MĐN - Trưởng Văn phòng
Địa chỉ: Số nhà 54, đường HHT, phường Y, tỉnh Lào Cai; mặt.
- Người kháng cáo: Anh Cao C, Văn phòng công chứng MĐN là người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
- Viện Kiểm sát kháng nghị: Quyết định kháng nghị số 445/QĐ-VKS-DS
ngày 06/6/2025 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân thành phố YB, tỉnh Yên
Bái (nay là Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1 - Lào Cai).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, quá trình tố tụng, ý kiến của
người yêu cầu - Thị Thanh H thể hiện:
Năm 2018, Th Thanh H và ông Quang H, Trn Th N hp
đồng y quyn có thù lao đ bo v quyn li ích hp pháp cho ông H, bà N đòi
lại 12 lô đất b nhà nước thu hồi năm 2005, ông H, bà N tr thù lao cho bà 40% g
tr bất động sản được hưng theo kết qu gii quyết của cơ quan Nnước có thm
quyn. H đã thực hiện đúng theo hợp đồng đã kết đòi được 07 lô đất cho ông
H, bà N gm các lô: 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 (tng din tích là 560m
2
) tại đường Nguyn
Văn Cừ, t 10, phường ĐT, thành ph YB, tnh Yên Bái (nay là T ĐT 10, phưng
Y, tnh Lào Cai). Tháng 11 năm 2018, ông H, N đã được UBND thành ph YB
cp Giy chng nhn quyn s dng đất (GCNQSDĐ). Sau đó ông H, bà N không
tr thù lao cho bà H nhợp đng y quyền hai bên đã ký.
Ngày 06/11/2019, Th Thanh H khi kin yêu cu Tòa án gii quyết
buc ông Vũ Quang H, bà Trn Th N phi tr thù lao cho bà H theo hợp đồng.
Ti Bn án dân s thẩm s 04/2020/DS-ST ngày 13/8/2020 ca Tòa án
nhân dân thành ph YB đã chấp nhn yêu cu khi kin ca bà Th Thanh H
buc ông Quang H, Trn Th N phi tr thù lao cho H là
11.200.000.000 đồng.
Ti Bn án s 08/2020/DS-PT ngày 17/9/2020 ca Tòa án nhân dân tnh
Yên Bái, gi nguyên bn án dân s sơ thẩm.
Ti Quyết định giám đốc thm s 34/2021/DS-GĐT ngày 22/6/2021 ca
Tòa án nhân dân cp cao ti Hà Nội đã hủy hai bn án trên.
Ti Bn án dân s thẩm s 08/2023/DS-ST ngày 16/8/2023 ca Tòa án
nhân dân thành ph YB đã chấp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Th
Thanh H; buc ông Quang H, Trn Th N phi tr tlao cho H
5.600.000.000 đồng.
Ti Bn án dân s phúc thm s 38/2023/DS-PT ngày 27/12/2023 ca Tòa
án nhân dân tnh Yên Bái đã buc ông Quang H, Trn Th N phi tr t
lao cho bà Lê Th Thanh H s tin là 8.960.000.000 đồng.
Sau khi có bn án s 38/2023/DS-ST ngày 27/12/2023 thì Lê Th Thanh
3
H có đơn yêu cầu Thi hành án đối vi bn án trên. Bà H đã nhận được Thông báo
s 281/TB-CCTHADS ngày 21/11/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s thành
ph YB, tnh Yên Bái, thông báo cho H biết quyn yêu cu tuyên b
Hợp đồng tng cho quyn s dụng đất ngày 29/5/2023 gia ông Quang H,
Trn Th N vi anh Cao C, s Công chng 2537, quyn s 05/2023/TP-CC-
SCC/HĐGD tại Văn phòng công chứng MĐN ông H, N đã làm hợp đồng
tng cho quyn s dụng đất cho anh Cao C (con đẻ ông H, N) 02 thửa đất
s 19, 20; thuc t Bản đồ s 40, 41 mi tha 80m
2
đất tại đô thị; cùng địa
ch t 46 (sau đó t 10), phường ĐT, thành ph YB, được UBND thành ph
YB cp GCNQSDĐ s CP 197330 CP197331; s vào s cp GCN CH04237
và CH04238 cùng cp ngày 30/11/2018.
Trong quá trình Tòa án các cấp đang giải quyết v án tranh chp v Hp
đồng y quyn thù lao gia Th Thanh H ông Vũ Quang H, Trn
Th N tngày 04/10/2019, H có đơn gửi các quan thẩm quyền, các Văn
phòng Công chng trong tnh Yên Bái tm dng vic khai biến động giao
dch chuyển nhưng quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất đối vi 07 lô đất
nêu trên. Ngày 29/5/2023, ông H N đã làm Hợp đồng tng cho quyn s dng
đất cho anh Vũ Cao C nhm trn tránh nghĩa vụ tr thù lao cho bà H đã vi phạm
Điu 188 Lut Đất đai năm 2013 do đất đang tranh chấp vi phm quy định
ti khoản 2 Điều 124 ca B lut Dân s, xâm phm nghiêm trng quyn li ích
hp pháp ca H.
Th Thành H yêu cu Tòa án gii quyết: Tuyên hiu hợp đồng
tng cho quyn s dụng đất gia ông Quang H, Trn Th N vi anh
Cao C, ngày 29/5/2023 s Công chng 2537, quyn s 05/2023/TP-CC-
SCC/HĐGD tại văn phòng Công chứng MĐN.
Ý kiến của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (ông Quang H,
Trần Thị N, anh Vũ Cao C):
Tại biên bản giao nhận văn bản của Tòa án ngày 24/3/2025, ông Vũ Quang
H, bà Trần Thị N, anh Vũ Cao C ghi ý kiến như sau: Hợp đồng tặng cho quyền s
dụng đất ngày 29/5/2023, ông H, bà N tặng cho con trai đã được công chứng hợp
pháp thì không bị coi vi phạm điều cấm của Pháp luật, vậy Hợp đồng không
thể hiệu (theo Điều 5 Luật Công chứng). Lê Thị Thanh H yêu cầu tuyên
hợp đồng này vô hiệu là không căn cứ. Tại biên bản giao của tòa án ngày
28/3/2025, ông H, N nêu ý kiến từ chối tham gia tố tụng đối với yêu cầu
của bà H.
Ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - anh Vũ Cao C và người
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho anh C - ông Trần N:
Ngày 29/5/2023, anh Cao C cùng bố, mẹ đẻ ông Quang H
Trần Thị N đến Văn phòng công chứng MĐN làm thủ tục tặng cho quyền sử
dụng đất tại Văn phòng công chứng đúng quy định của Pháp luật. Hợp đồng
được thực hiện đúng theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể: Đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đất không có tranh chấp; đất không bị kê
biên, đất được tặng cho, cho đến thời điểm này chưa văn bản nào của Tòa án
4
ngăn chặn việc giao dịch tài sản của ông H N, không bị Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, không hạn chế quyền đối với tài sản của ông H, N,
hợp đồng của ông H N tặng cho anh C hai thửa đất số 19, 20, thuộc tờ Bản đồ
số 40, 41 mỗi thửa 80m
2
đất tại đô thị; cùng địa chỉ tổ 46 (sau đó t 10),
phưng ĐT, thành ph YB, được UBND thành ph YB cp Giy chng nhn
quyn s dụng đt s CP 197330 CP197331; s vào s cp GCN CH04237 và
CH04238 cùng cp ngày 30/11/2018 hợp pháp, thời điểm tặng cho đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 459, 503 của Bộ luật Dân sự, thời điểm công chứng
chưa có bản án hiệu lực pháp luật nào của Tòa án các cấp; Tại Quyết định của
bản án dân sự phúc thẩm số 38/2023/DS-PT ngày 27/12/2023 của tòa án nhân
dân tỉnh Yên Bái chỉ buộc ông H, N phải trả thù lao cho H bằng tiền chứ
không áp dụng tài sản của ông H, N để thi hành án. Đối với công văn số
127/CV-TA ngày 09/12/2019 của Tòa án nhân dân thành phố YB nội dung
thông báo H đơn đề nghị các quan thẩm quyền tạm dừng việc đăng
ký kê khai biến động, giao dịch chuyển nhượng 07 lô đất của ông H, bà N, không
phải Quyết định yêu cầu ngừng giao dịch. Do đó, việc ông H, N giao dịch
hợp đồng tặng cho quyền sdụng đất cho anh C đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, theo khoản 4
Điều 146 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ thì Hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã hiệu lực từ thời điểm công chứng, không
bị hiệu. H cho rằng ông H, bà N tặng cho anh C hai thửa đất nêu trên
đang tranh chấp với H, mục đích tẩu tán tài sản tkhông văn bản hay
quyết định nào của quan thẩm quyền cấm ông H, N tặng cho, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, dịch chuyển tài sản. Thời điểm tặng cho thì đất của
ông H, N không tranh chấp với tổ chức, nhân nào. Vì vậy, Hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất ngày 29/5/2023 được công chứng tại Văn phòng
công chứng MĐN là hoàn toàn đúng với khoản 1, 3 Điều 5 Luật Công chứng năm
2014. Đề nghị không chấp nhận yêu cầu của bà H.
Ý kiến của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - ông MĐN, Trưởng Văn
phòng ng chứng MĐN:
Ngày 29/5/2023, Văn phòng công chứng MĐN đã Công chứng hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất số công chứng số 2537, quyển số 05/2023/TP/CC-
SCC/HĐGD giữa bên tặng cho ông Quang H Trần Thị N, bên được
tặng cho ông Cao C. Việc công chứng viên Văn phòng công chứng MĐN
công chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nêu trên đúng với Điều 188
Luật Đất đai năm 2013 không vi phạm điều cấm của pháp luật. Các bên tham
gia giao kết Hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện, không ai bị lừa dối ép buộc, không
ai bị mất năng lực hành vi dân sự. Hồ sơ công chứng đầy đủ các giấy tờ tùy
thân của các bên và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các bên xuất trình đầy đủ
bản chính hợp pháp khi công chứng.
Thời điểm công chứng Văn phòng không nhận được bất kỳ Quyết định nào
của các quan thẩm quyền về ngăn chặn, tạm dừng chuyển nhượng, biên
tài sản để thi hành án hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án đối với quyền
sử dụng đất tặng cho theo hợp đồng tặng cho QSDĐ nêu trên.
5
Lê Thị Thanh H yêu cầu tuyên bố Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất nêu trên vô hiệu là không có căn cứ vì: Không thuộc diện tài sản được kê biên
để thi hành án theo khoản 11 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP ngày 18/7/2020
và sửa đổi bổ sung của Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trên không bị áp dụng biện pháp ngăn
chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm Thi hành án, biện pháp
cưỡng chế của quan thẩm quyền. Do đó, Thị Thanh H yêu cầu Tòa
án tuyên Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông H, N
ông C vô hiệu là không có căn cứ. Đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật.
Tại Quyết định thẩm số 03/2025/QĐST-VDS ngày 29/5/2025, Tòa án
nhân dân thành phố YB đã quyết định: Chấp nhận yêu cầu của bà Thị Thanh
H, tuyên Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông Quang H, Trần
Thị N với anh Cao C được công chứng tại văn Phòng công chứng MĐN số
công chứng 2537, quyn s 05/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/5/2023 vô
hiệu.
Tại Quyết định kháng nghị số 445/QĐ-VKS-DS ngày 06/6/2025 của Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân thành phố YB, tỉnh Yên Bái đề nghị Tòa án cấp
phúc thẩm giải quyết việc dân sự theo hướng hủy Quyết định sơ thẩm.
Ngày 09/6/2025, anh Cao C kháng o toàn bộ Quyết định thẩm giải
quyết việc dân sự số 03/2025/QĐST-VDS ngày 29/5/2025 của Tòa án nhân n
thành phố YB, đề nghị xem xét toàn diện vụ việc theo thủ tục phúc thẩm.
Ngày 09/6/2025, Văn phòng Công chứng MĐN kháng cáo yêu cầu hủy
Quyết định thẩm giải quyết việc dân s số 03/2025/QĐST-VDS ngày
29/5/2025 của Tòa án nhân dân thành phố YB.
Tại phiên họp phúc thẩm:
- Lê Thị Thanh H đề nghị Hội đồng phúc thẩm giữ nguyên Quyết định sơ
thẩm giải quyết việc dân sự của Tòa án nhân dân thành phố YB.
- n phòng công chứng MĐN đề nghị hủy toàn bộ Quyết định sơ thẩm giải
quyết việc dân scủa Tòa án nn dân thành phố YB.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của anh C đề ngh: Áp dụng điểm
c khoản 3 Điều 375 của Bộ luật Tố tụng dân sự, hủy toàn bộ Quyết định sơ thẩm
giải quyết việc dân sự số 03/2025/QĐST-VDS ngày 29/5/2025 của Tòa án nhân
dân thành phố YB.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai trình bày quan điểm giải
quyết vụ việc:
Về hình thức: Quyết định kháng nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân thành phố YB, tỉnh Yên Bái; đơn kháng cáo của anh Cao C đại diện
Văn phòng công chứng MĐN được ban hành trong hạn luật định hợp lệ.
Về nội dung: Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 375 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
đề nghị chấp nhận toàn bộ kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
6
thành phố YB, kháng cáo của anh Vũ Cao C Văn phòng công chứng MĐN,
hủy toàn bộ Quyết định thẩm giải quyết việc dân sự số 03/2025/QĐST-VDS
ngày 29/5/2025 của Tòa án nhân dân thành phố YB.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự đại diện Viện kiểm sát tại
phiên họp, Hội đồng phúc thẩm nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quyết định kháng nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân
thành phố YB, tỉnh Yên Bái; đơn kháng cáo của anh Cao C đại diện Văn
phòng công chứng MĐN được ban hành trong hạn luật định và hợp lệ, đủ điều
kiện để giải quyết theo trình tự, thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Thị Thanh H yêu cầu Tòa án tuyên
hiệu Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông Quang H, Trần
Thị N và anh Vũ Cao C tại Văn phòng công chứng MĐN ngày 29/5/2023 số công
chứng 2537, quyển số 05/2023/TP/CC-SCC/HĐGD. Tòa án cấp thẩm đã thụ
lý, giải quyết việc dân sự đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
[1.3] Người quyền lợi, nghĩa vliên quan: Ông Quang H, Trần
Thị N, anh Cao C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng đều vắng mặt. Do
đó, Tòa án vẫn tiến nh giải quyết vắng mặt theo quy định tại khoản 3 Điều 374
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét nội dung kháng cáo, kháng nghị:
- V tính hp pháp ca Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày
29/5/2023, ông Quang H, Trần Thị N tặng cho quyền sử dụng 02 thửa đất
cho anh Cao C, số công chứng 2537, quyển số 05/2023 TP/CC-SCC/HĐGD
do Văn phòng công chứng MĐN công chứng:
Hai tha đất ông H, N tng cho con trai Cao C đt Th
Thanh H đại din cho ông H, N gii quyết với các cơ quan Nhà nước thm
quyn nhưng ông H, N không thc hiện nghĩa vụ tr thù lao cho H
nên H khi kin ông H, N v án Tranh chp hợp đồng u quyn đưc
Toà án nhân dân thành ph YB th gii quyết t ngày 19/12/2019; ti thi
đim ông H, N làm th tc tng 02 thửa đất cho con trai Cao C thì v án
“Tranh chấp hợp đồng u quyn” vẫn đang được Toà án gii quyết và 02 thửa đất
này đang đối tượng tranh chp đưc xem xét gii quyết trong v án dân s
“Tranh chấp hợp đồng u quyền”, 02 thửa đt này chng c th hin công sc
ca bà Th Thanh H trong vic thc hin Hợp đồng u quyn thù lao
đối tượng được Toà án nhân dân thành ph YB, tnh Yên Bái xem xét, thẩm định
ti ch và định giá tài sản làm cơ sở cho vic gii quyết v án dân s Tranh chp
hợp đồng u quyền”; bà Th Thanh H đã đơn Toà án nhân dân thành
ph YB thông báo gửi các quan, tổ chức liên quan trong đó gi Văn
phòng công chng Hoàng Thắng (nay Văn phòng công chng MĐN) ni dung
các thửa đất ca ông H, bà N ti T 10, phường ĐT (trong đó thửa đất ông
7
H, bà N tng cho Vũ Cao C) là các thửa đất bà H đang tranh chp và Toà án nhân
dân thành ph YB đang giải quyết; do đó ngày 29/5/2023 ông Quang H,
Trần Thị N tặng cho con trai Vũ Cao C quyền sử dụng đất là vi phạm quy định v
điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại điểm b khon 1 Điu 188 Lut
Đất đai năm 2013 (đất đang có tranh chấp, không đủ điu kin chuyển nhượng).
Mt khác, ông H, N đã ký Hợp đồng u quyn thù lao tha nhn
cam kết tr thù lao cho bà H bng 40% giá tr bất đng sn mà bà H thay mt ông
H, N làm vic với các quan chức năng. Qua các ln xét x, các bn án ca
các Toà án các cấp đều công nhn công sc ca bà H và xác định nghĩa vụ tr thù
lao ca ông H, bà N đối vi bà H. Như vậy, ông H, bà N biết rõ bn thân mình có
nghĩa vụ tr thù lao cho H nhưng quá trình gii quyết ti Toà án các cp ông
H, N đu t chối nghĩa vụ của mình, đồng thời trong khi chưa tr tin thù lao
cho bà H nhưng ông H, bà N vn tng cho 02 thửa đất cho con trai Vũ Cao C, dn
đến khi thi hành bn án s 38/2023/DS-ST ngày 27/12/2023 ca Toà án nhân dân
tnh Yên Bái thì ông H, N không có tin, tài sản để thi hành án. Như vậy đã có
đủ căn cứ xác định vic ông H, N tng cho con trai Cao C 02 thửa đất
hành vi tu tán tài sn nhm trốn tránh nghĩa vụ tr thù lao cho Th Thanh
H, thuộc trường hp giao dch hiu theo khoản 2 Điu 124 ca B lut Dân
s.
T s phân tích trên thy rng Tòa án cấp thẩm đã xem xét, chấp nhận
đơn yêu cầu của Lê Thị Thanh H, tuyên Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
giữa ông Quang H, Trần Thị N với anh Cao C được công chứng tại
Văn phòng công chứng MĐN số công chứng 2537, quyn s 05/2023 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 29/5/2023 vô hiệu là có căn cứ, đúng pháp luật.
Từ những nhận định trên, Hội đồng phúc thẩm giải quyết việc dân sự
không chấp nhận Quyết định kháng nghị phúc thẩm của Viện Kiểm sát nhân dân
thành phố YB; không chấp nhận kháng cáo của anh Cao C Đại diện Văn
phòng công chứng MĐN; giữ nguyên Quyết định thẩm giải quyết việc dân sự
số 03/2025/QĐST-VDS ngày 29/5/2025 của Tòa án nhân dân thành phố YB, tỉnh
Yên Bái.
[3] Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp phúc thẩm là không
phù hợp với nhận định của Hi đồng phúc thẩm nên không được chấp nhận.
[4] Về lệ phí: Anh Cao C n phòng ng chứng MĐN phải chịu lệ
phí phúc thẩm do kháng cáo không được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ Điều 37; Điều 373; Điều 374; Điều 375 của Bluật Tố tụng n sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 124, Điều 407 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ các Điều 188 Luật Đất đai năm 2013; điểm b khoản 1 Điều 7 Luật
Công chứng năm 2014;
Căn cứ khoản 2 Điều 37 của Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
8
1. Không chấp nhận Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 445/QĐ-VKS-
VDS ngày 06/6/2025 của Viện Kiểm sát nhân dân thành phố YB, tỉnh Yên Bái
(nay Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 1 - Lào Cai). Không chấp nhận kháng
cáo của anh Cao C Văn phòng ng chứng MĐN. Giữ nguyên Quyết định
thẩm giải quyết việc dân sự số 03/2025/QĐST-VDS ngày 29/5/2025 của Tòa
án nhân dân thành phố YB, tỉnh Yên Bái (nay là Tòa án nhân dân khu vực 1 -
Lào Cai), như sau:
Căn cứ khoản 6 Điều 27; điểm a khoản 2 Điều 35; điểm m khoản 2 Điều 39;
Điều 144, Điều 146, Điều 149, Điều 370, Điều 371, Điều 372 của Bộ luật T
tụng dân sự năm 2015;
n cứ Điều 122, Điều 124, Điều 132, Điều 407 của Bluật n sm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung
năm 2014; điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng năm 2014;
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1.1. Chấp nhận yêu cầu của Thị Thanh H: Tuyên Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất giữa ông Vũ Quang H, bà Trần Thị N với anh Cao C được
công chứng tại văn Phòng công chứng MĐN, số công chứng 2537, quyển số
05/2023 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/5/2023 vô hiệu.
1.2. Về lệ phí giải quyết việc dân sự sơ thẩm:
Thị Thanh H phải chịu lệ phí u cầu giải quyết việc dân sự
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số AA/2024/0001460 ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố YB, tỉnh Yên Bái (nay là Phòng Thi hành dân sự khu vực 1 -
Lào Cai); bà H đã nộp đủ.
Ông Vũ Quang H, bà Trần Thị N, anh Vũ Cao C không phải chịu lệ phí giải
quyết việc dân sự.
2. Về lệ phí phúc thẩm:
- Anh Cao C phải chịu 300.000 đồng lệ phí dân sự phúc thẩm nhưng
được trừ vào số tiền đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
AA/2024/0002375 ngày 13/6/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
YB, tỉnh Yên Bái (nay là Phòng Thi hành dân sự khu vực 1 - Lào Cai).
- Văn phòng công chứng N phải chịu 300.000 đồng lệ phí dân sự phúc
thẩm nhưng được trừ vào số tiền đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số AA/2024/0002376 ngày 13/6/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố YB, tỉnh Yên Bái (nay là Phòng Thi hành dân sự khu vực 1 - Lào Cai).
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
9
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lào Cai;
- TAND khu vực 1 - Lào Cai;
- Thi hành án dân sự tỉnh Lào Cai;
- Các đương sự;
- Người BVQ&LIHP của đương sự;
- Lưu: HS; HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Đã ký)
Nguyễn Thị Vân
Tải về
Quyết định số 01/2025/QĐPT-DS Quyết định số 01/2025/QĐPT-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 01/2025/QĐPT-DS Quyết định số 01/2025/QĐPT-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất