Bản án số Số/2024/DS-ST ngày 07/09/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp đất đai đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án Số/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số Số/2024/DS-ST ngày 07/09/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về tranh chấp đất đai đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: Số/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Đinh Thị H tranh chấp đất với và Cao Thị D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH QUẢNG BÌNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 71/2024/DS - ST
Ngày: 07 - 9 - 2024
V/v tranh chấp đất và yêu
cầu huỷ GCNQSDĐ.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Nghĩa
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Đức Lý
Ông Nguyễn Xuân Thạch
- Ghi biên bản phiên tòa: Đỗ Thị Kiều Oanh Thư , Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên
toà: Ông Nguyễn Văn Sáng - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 9 năm 2024, tại Phòng xét xử án dân sự Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Bình, xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
54/2024/TLST - DS ngày 29 tháng 5 năm 2024, về tranh chấp đất yêu cầu
huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
246/2024/QĐXXST- DS ngày 05 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Đinh Thị Đ, sinh năm 1959
Địa chỉ: Thôn L, xã H, huyện M, tỉnh Quảng Bình; có mặt.
- Bị đơn:Cao Thị D, sinh năm 1945
Địa chỉ: Thôn Y, xã H, huyện M, tỉnh Quảng Bình; vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vụ án:
+ UBND huyện M, tỉnh Quảng Bình
Đại diện theo y quyền: Ông Trương Quốc T Trưởng phòng Tài nguyên
vả Môi trường huyện M; vắng mặt (đề nghị xét xử vắng mặt).
+ UBND xã H, huyện M, tỉnh Quảng Bình.
Đại diện theo pháp luật:Ông Đinh Ngọc T1 Chủ tịch UBND H,
huyện M, tỉnh Quảng Bình; vắng mặt (Đề nghị xét xử vắng mặt).
- Người làm chứng: Ông Đinh Văn S, sinh năm 1982; ông Đinh Văn V,
sinh năm 1990; ông Nguyễn Minh H, sinh năm 1982; ông Nguyễn Thanh S1,
sinh năm 1965; ông Nguyễn D1, sinh năm 1992; Đinh Thị H1, sinh năm
2
1965; ông Nguyễn Minh L, sinh năm 1954; ông Đinh Mạnh H2, sinh năm 1980;
ông Đinh Phương Đ1, sinh năm 1951 và ông Đinh Xuân N, sinh năm 1952.
Những người làm chứng cùng địa chỉ: Thôn L, xã H, huyện M, tỉnh Quảng
Bình; ông S1, bà H1, ông L, ông H2 và ông N mặt; ông S, ông V, ông H, ông
D1 và ông Đ1 vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện, Bản tự khai, Biên bản hòa giải tại phiên tòa
Đinh Thị Đ (viết tắt nguyên đơn) trình bày: Năm 1956, bmẹ nguyên đơn
khai hoang, phục hóa trực tiếp sản xuất tại vùng đất Đồng Quan. Năm 1970
vùng đất bố m nguyên đơn khai hoang thuộc đất của Hợp tác L1, thuộc
UBND xã H quản lý. Sau khi Hợp tác xã L1, H giải thể, gia đình nguyên đơn
được lãnh đạo Hợp tác L1 ông Đinh Phương Đ1 ông Đinh Xuân N giao
đất theo Nghị định 64 của Chính phủ s dụng đất trồng màu, năm 2010
nguyên đơn chuyển sang trồng cây lâm nghiệp (keo); năm 2023 UBND H
buộc gia đình nguyên đơn làm giấy trả lại đất mới cho khai thác cây keo. Do đó,
con trai của nguyên đơn là Đinh Ngọc T2 đã làm Giấy cam kết trả lại đất cho Ủy
ban nhân dân (viết tắt UBND) H sau đó UBND huyện M đã cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (viết tắt GCNQSDĐ) cho Cao Thị D đã lấn
chiếm đất của gia đình nguyên đơn sử dụng trước đó khoảng 1.000m
2
đất tại
thửa đất số 120, tờ bản đồ số 16 H, huyện M; hiện nay bà D đã trồng cây keo
trên diện tích đất này. Để đảm bảo quyền lợi của gia đình mình, nguyên đơn
khởi kiện buộc bà Cao Thị D xã H, huyện M trả lại 1.000m
2
đất tại thửa đất số
120, tờ bản đồ số 16 H, huyện M hủy GCNQSDĐ của UBND huyện M đã
cấp cho bà Cao Thị D tại thửa đất này.
Quá trình giải quyết vụ án bà Cao Thị D (viết tắt là bị đơn) đã được triệu
tập hợp lệ, nhưng D không tham gia tố tụng, không có ý kiến bằng văn bản.
Tại Công văn số 42/TNMT ngày 09/8/2024 của Phòng T5 thuộc UBND
huyện M trình bày: Năm 2008, Cao Thị D được UBND huyện M cấp đổi
GCNQSDĐ đối với thửa đất số 120, 152 tờ bản đồ số 16 H, huyện M; diện
tích 29.997 m², mục đích sử dụng: Đất rừng sản xuất; GCNQSDĐ số phát
hành AI 703157, số vào sổ H01251, cấp ngày 05/9/2008. Trong đó: Thửa đất số
120, tờ bản đồ số 16 H; diện tích 4.365m², mục đích sử dụng: Đất trồng rừng
sản xuất (RSM - ia); thửa đất số 152, tờ bản đồ số 16 H; diện tích 25.632m²,
mục đích sử dụng: Đất rừng tự sản xuất (RSN - IIa). Căn cứ hồ cấp đổi
GCNQSDĐ năm 2008, bà Cao Thị D được giao đất, cấp GCNQSDĐ từ tháng 4
năm 2001. Qua kiểm tra hồ cấp GCNQSDĐ, thấy: Tại thời điểm cấp
GCNQSDĐ các thửa đất được đo vẽ, xác nhận mốc giới, ranh giới được các hộ
liền kề xác nhận không tranh chấp, được UBND H xác nhận đúng nguồn
3
gốc, đúng hiện trạng, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch; được V1
đăng đất đai huyện M thẩm tra xác nhận thửa đất đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ. Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ được thực hiện đảm bảo quy
định của Luật Đất đai 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ các văn bản hiện hành liên quan. Do vậy, việc bà Đinh Thị Đ
tranh chấp đất đai yêu cầu hủy GCNQSDĐ cho Cao Thị D không
sở.
Tại Công văn số 15/UBND ngày 21/6/2024 của Ủy ban nhân dân H,
huyện M trình bày: Năm 2001 UBND H thực hiện việc giao đất, giao rừng
cho nhân dân trên địa bàn xã, trong đó các hộ gia đình Cao Thị D một
số gia đình khác được giao tại khu vực Đ thuộc thôn T, H, huyện M. Ngày
05/9/2008 hộ gia đình Cao Thị D một số gia đình khác được cấp đổi lại
GCNQSDĐ. Sau khi được giao đất rừng các hộ gia đình thực hiện việc quản lý,
bảo vệ theo quy định. Tuy nhiên, năm 2010 gia đình bà Đinh Thị Đ và Đinh
Thị H1 thôn L, H, huyện M đã lấn chiếm, trồng keo trên diện tích đất rừng
của các hộ nói trên tại khoảnh 2 tiểu khu A, Tờ bản đồ số 16, bản đồ Lâm
nghiệp H, huyện M. Ngày 05/6/2023 bà Đinh Thị H1 và ngày 08/6/2023 ông
Đinh Xuân T3 con trai Đinh Thị Đ đã đơn xin khai thác keo làm bản
cam kết (Có bản cam kết riêng từng người) trả lại đất cho Cao Thị D các
hộ gia đình có đất bị lấn chiếm. Các hộ đã tự thỏa thuận cam kết có xác nhận
của Trưởng thôn UBND H, huyện M. Việc cấp GCNQSDĐ Lâm nghiệp
cho các hộ gia đình, trong đó Cao Thị D là căn cứ vào quy định của pháp
luật, cấp trong phạm vi địa giới hành chính của UBND H quản lý. Quá trình
cấp được thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định.
Tại Giấy xác nhận sử dụng đất ngày 22/6/2024 ông Đinh Xuân N ông
Đinh Phương Đ1 người m chứng trình bày: Ông Đinh Xuân N nguyên Chủ
tịch UBND xã H và ông Đinh Phương Đ1 nguyên Chủ nhiệm Hợp tác xã L1, hai
ông là thành viên chỉ đạo giao đất theo Nghị định 64 của Chính phủ năm 1993
1994, hai ông thừa nhận giao đất theo Nghị định 64 cho ông Đinh Lãnh M
bố đẻ của Đinh Thị Đ một số hộ gia đình khác tại khu đất Cánh Đ để sản
xuất nông nghiệp.
Tại phiên tòa các ông Đinh Văn S, Đinh Văn V, Nguyễn Minh H,
Nguyễn Thanh S1, Nguyễn D1, Nguyễn Minh L, ông Đinh Mạnh H2 và bà Đinh
Thị H1 người làm chứng trình bày: Những người làm chứng đều sống cùng
thôn L, H, huyện M đều thấy gia đình nguyên đơn canh tác trồng cây trên
thửa đất có tranh chấp với bị đơn.
Tại phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ nguyên nội dung đơn khởi kiện yêu cầu
bị đơn Cao Thị D trả lại 1.000m
2
đất tại thửa đất số 120, tờ bản đồ số 16 H,
4
huyện M và hủy GCNQSDĐ của UBND huyện M đã cấp cho Cao Thị D trên
diện tích có tranh chấp.
Đại diện Viện kiểm sát tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa phát biểu
quan điểm: Quá trình giải quyết vụ án người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về dân sự, bị đơn
đã được triệu tập hợp lệ. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xkhông chấp
nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn, buộc nguyên đơn phải chịu chi phí tố tụng;
nguyên đơn là người cao tuổi nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
Căn cứ các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn
cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn khởi kiện tranh chấp đất yêu cầu huỷ GCNQSDĐ số
AI 703157 ngày 05/9/2008 của UBND huyện M cấp cho bị đơn, căn cứ khon 4
Điều 34 của Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.
[2] Tại phiên toà vắng mặt đại diện UBND huyện M đại diện UBND
H (hai đơn vị này đơn đnghị xét xử vắng mặt), bị đơn nhưng đã được
triệu tập hợp lệ đến phiên tlần 2; theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
[3] Ngày 05 tháng 9 năm 2008, bị đơn được UBND huyện M cấp
GCNQSDĐ sAI 703157 tại 02 thửa đất số 120 152, tbản đồ số 16 H,
huyện M; tổng diện tích 29.997m
2
, đất rừng sản xuất, thời hạn sử dụng đất đến
tháng 4/2051. Nguồn gốc sdụng đất: Nhà nước giao đất, không thu tiền sử
dụng đất (bút lục số 54).
[4] Việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại 1.000m
2
đất tại thửa đất số
120, tbản đồ số 16 H, huyện M thấy: Qúa thu thập chứng cứ tại phiên
tòa nguyên đơn trình bày diện tích đất bị đơn lấn chiếm nguồn gốc của Hợp
tác L1, thuộc UBND H quản lý, giao cho gia đình nguyên đơn sdụng
theo Nghđịnh 64 của Chính phủ, nhưng nguyên đơn không xuất trình được tài
liệu, chứng cứ chứng minh diện tích đất tranh chấp thuộc Hợp tác xã L1, UBND
xã H quản lý thửa đất này.
[5] Những người làm chứng xác nhận tại đơn của nguyên đơn lập ngày
12/7/2024 về việc nguyên đơn sử dụng đất trước năm 2023, những người này
không nêu nguyên đơn sử dụng thửa đất đang tranh chấp từ thời gian nào;
riêng ông Đinh Phương Đ1 và ông Đinh Xuân N xác nhận có giao đất theo Nghị
định 64 của Chính phủ năm 1993 1994 cho bố của nguyên đơn tại cánh đồng
quan nhưng không biết tại vị trí nào và không tài liệu của Hợp tác Lâm
5
Sum, của UBND H về việc đã giao đất cho bố nguyên đơn tại diện tích đất
trang chấp với bị đơn. Những người làm chứng có mặt tại phiên tòa xác nhận
nguyên đơn trồng cây trên cánh đồng quan H nhưng nguồn gốc sử dựng
đất và các tài liệu chứng mi
nh thì những người này không biết; do đó không có căn cứ để xem xét.
[6] Mặt khác, quá trình thu thập chứng cứ tại phiên tòa nguyên đơn,
những người làm chứng đại diện UBND H đều thừa nhận diện tích đất
nguyên đơn đang tranh chấp với bị đơn tại thôn T thuộc địa giới hành chính, do
UBND xã H, huyện M quản lý.
[7] Hơn nữa, tại Công văn số 15/UBND ngày 21/6/2024 của Ủy ban nhân
dân xã H Công văn số 42/TNMT ngày 09/8/2024 của Phòng T5 thuộc UBND
huyện M đều xác định diện tích đất của bị đơn đã được cấp GCNQSDĐ lần đầu
năm 2001 đến năm 2008 được cấp đổi lại GCNQSDĐ. Trong lúc đó nguyên
đơn thừa nhận trồng keo trên diện tích đất tranh chấp từ năm 2010 (nguyên đơn
trình bày trước năm 2010 nguyên đơn trồng hoa màu) nhưng diện tích đất tranh
chấp là đất trồng rừng sản xuất.
[8] Tại phiên tòa nguyên đơn thừa nhận ngày 08/6/2023 ông Nguyễn
Xuân T4 con trai nguyên đơn đã viết giấy cam kết trả lại diện tích đất lấn chiếm
cho bị đơn, nhưng nguyên đơn trình bày bị UBND xã H ép buộc lập giấy trả đất
mới cho khai thác. Tuy nhiên tại Công văn số 15/UBND ngày 21/6/2024 của
UBND H khẳng định việc trả đất lấn chiếm là tự nguyện giữa gia đình
nguyên đơn các hộ gia đình được giao quản lý, sử dụng đất, UBND H
không tác động, can thiệp vào việc các hộ gia đình cùng nguyên đơn lập giấy trả
đất thực tế con trai nguyên đơn đã lập giấy cam kết năm 2023 về việc trả đất
bị đơn một số hộ khác ký, Trưởng thôn và UBND xã xác nhận việc trả đất
này (bút lục số 32 và 35).
[9] Kết quả thẩm định tại chỗ ngày 22/7/2024 xác định diện tích đất tranh
chấp giữa nguyên đơn bị đơn tại thửa đất số 152, tờ bản đồ số 16 H
1.327m
2
đất tại các điểm 36, 37, 49, 48 61 trên đồ; tại thửa đất số 120, tờ
bản đồ số 16 H 135,1m
2
đất tại các điểm 36, 37, 52 và 51 trên sơ đồ. Tổng
diện tích tranh chấp giữa nguyên đơn bị đơn 1.462,1m
2
đất, tại đơn khởi
kiện nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại 1.000m
2
đất tại thửa đất số 120, tờ bản đồ
số 16 H, huyện M, nhưng qua thẩm định thửa đất số 120, tờ bản đồ số 16
H tranh chấp 135,1m
2
đất; như vậy nguyên đơn khởi kiện không đúng diện
tích, do đó khởi kiện của nguyên đơn không có căn cứ (bút lục số 70 và 72).
[10] Từ các phân tích trên thấy nguyên đơn khởi kiện tranh chấp 1.000m
2
tại thửa đất số 120, tờ bản đồ số 16 H, huyện M nhưng không tài liệu,
chứng cứ chứng minh của quan thẩm quyền giao canh tác, sử dụng diện
tích đất đang tranh chấp. Trong vụ án này bị đơn là người được UBND huyện M
6
giao đất cấp GCNQSDĐ từ năm 2001 đến năm 2008 bị đơn được UBND
huyện M cấp đổi GCNQSDĐ số AI 703157 ngày 05/9/2008, với diện tích
29.997m
2
đất trồng rừng sản xuất, tại hai thửa đất số 120 và 152, tờ bản đồ số 16
H. Do đó, việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả lại 1.000m
2
đất tại
thửa đất số 120, tờ bản đồ số 16 xã H không có căn cứ để chấp nhận.
[11] Việc nguyên đơn yêu cầu huỷ GCNQSDĐ số AI 703157 ngày
05/9/2008 của UBND huyện M cấp cho bị đơn thấy: Việc UBND huyện M cấp
GCNQSDĐ số AI 703157 ngày 05/9/2008 cho bị đơn trên cơ sở cấp đổi
GCNQSDĐ cho bị đơn từ năm 2001; việc UBND huyện M cấp GCNQSDĐ số
AI 703157 ngày 05/9/2008 cho bị đơn đảm bảo đúng trình tự, thủ tục của Luật
Đất đai các văn bản hướng dẫn thi hành, do đó yêu cầu này của nguyên đơn
không được chấp nhận.
[12] Từ các phân tích tại các mục nêu trên thấy, việc nguyên đơn khởi
kiện yêu cầu bị đơn trả lại 1.000m
2
đất tại thửa đất số 120, tờ bản đồ số 16 H
huỷ GCNQSDĐ sAI 703157 ngày 05/9/2008 của UBND huyện M cấp cho
bị đơn không căn cứ, do đó không chấp nhận việc khởi kiện của nguyên
đơn.
[13] Quá trình thu thập chứng cứ theo yêu cầu của nguyên đơn, Toà án
đã thành lập Hội đồng thẩm định, định giá chi phí tố tụng hết 3.020.000 đồng;
do nguyên đơn khởi kiện không được chấp nhận, căn cứ Điều 157 và Điều 165
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, buộc nguyên đơn phải chịu toàn bộ chi
phí tố tụng này.
[14] Nguyên đơn là người cao tuổi, có đơn xin miễn án phí theo đúng quy
định tại Điều 12 Điều 14 của 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí lệ phí Toà án, nên được miễn toàn bộ án phí dân sự
thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 34, Điều 157, Điều 165, khoản 1 Điều 227 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 96, Điều 100 Điều 135, Điều 203 Luật
Đất đai năm 2013; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm án phí, lệ phí Tòa án; xử:
1. Không chấp nhận đơn khởi kiện của Đinh Thị Đ về việc yêu cầu
Cao Thị D trả lại 1.000m
2
đất tại thửa đất số 120, tờ bản đồ số 16 H, huyện
M, tỉnh Quảng Bình huGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI 703157
ngày 05/9/2008 của Ủy ban nhân dân huyện M cấp cho bà Cao Thị D.
7
2. Đinh Thị Đ phải chịu 3.020.000 đồng chi phí tố tụng (Bà Đ đã nộp
đủ).
3. Bà Đinh Thị Đ được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai sơ thẩm, báo cho các đương sự mặt tại phiên tòa biết
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày k t ngày tuyên án thẩm
07/9/2024. Báo cho các đương sự vắng mặt tại phiên tòa biết quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ hoặc bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TANDCC tại Đà Nẵng; THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
- VKSNDCC tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh QB (P9);
- Cục THADS tỉnh Quảng Bình;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Lưu: VT, hồ sơ v án.
Nguyễn Văn Nghĩa
8
Tải về
Bản án số Số/2024/DS-ST Bản án số Số/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số Số/2024/DS-ST Bản án số Số/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất