Bản án số 997/2025/DS-PT ngày 26/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng ủy quyền

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 997/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 997/2025/DS-PT ngày 26/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 997/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Quá trình xét xử cho thấy quan hệ pháp luật tranh chấp không phải “Tranh chấp hợp đồng hứa thưởng” như cấp sơ thẩm nhận định mà là “Tranh chấp hợp đồng ủy quyền”. Biên bản thỏa thuận ủy quyền ngày 22/9/2022 không có giá trị pháp lý vì ông Chen Mu K là người nước ngoài, không hiểu tiếng Việt, và văn bản này không đáp ứng điều kiện hiệu lực của giao dịch dân sự. Do thỏa thuận bị vô hiệu nên ông Chen Mu K không phải trả 2,5 tỷ đồng tiền thù lao cho bà Lê Thị M; riêng khoản 500 triệu đồng có tranh chấp khác sẽ được giải quyết bằng vụ án khác nếu phát sinh. Tòa phúc thẩm chấp nhận kháng cáo của ông Chen Mu K, sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 997/2025/DS-PT
Ngày: 26-08-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng ủy quyền
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Dũng
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Duyên Hằng
Bà Đinh Thị Mộng Tuyết
- Thư phiên tòa: Ông Trần Ngọc Hoàng Quân - Thư Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n Thành phHồ Chí Minh tham gia phiên
tòa: Ông Lê Trung Kiên - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 19 và 26 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh sở 2 xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
227/2025/TLPT-DS ngày 23/6/2025 về “Tranh chấp về hứa thưởng”.
Do Bản án dân sự thẩm số 97/2025/DS-ST ngày 15/4/2025 của Tòa án nhân
dân thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân khu vực A Thành phố
Hồ Chí Minh) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 342/2025/QĐ-PT ngày 30 tháng 6
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị M, sinh năm 1974; địa chỉ thường trú: thửa đất 1045,
tờ bản đồ số 31, tổ D, khu phT, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay
phường T, Thành phố Hồ Chí Minh).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Lê Thị Hoài L, sinh năm 1996;
địa chỉ thường trú: Thôn B, thị trấn C, huyện C, tỉnh Gia Lai (nay C, tỉnh Gia
Lai); địa chỉ liên hệ: Số C, Đường B, Khu phố G, phường L, thành phố T, Thành phố
Hồ Chí Minh (nay phường H, Thành phố Hồ Chí Minh), là người đại diện theo ủy
quyền (Văn bản ủy quyền ngày 22/10/2024); có mặt.
- Bị đơn: Ông Chen Mu K, sinh năm 1961; địa chỉ tạm trú: Căn hộ E Khu C,
đường L, Khu phố C, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương (Công ty TNHH T4)
(nay là phường B, Thành phố Hồ Chí Minh).
2
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Bùi Vũ Đ, sinh năm 1980; địa chỉ
thường trú: Số A Tổ B, Khu phố C, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay
phường P, Thành phố Hồ Chí Minh), là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy
quyền ngày 05/8/2024); có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Việt T, sinh năm 1954; địa chỉ thường trú: Số B H, Phường D, Quận
T, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là phường T, Thành phố Hồ Chí Minh).
Người đại diện hợp pháp của ông Việt T: Ông Phan Thanh B, sinh năm
1983; địa chỉ thường trú: Số C, Đường B, Khu phố G, phường L, thành phố T, Thành
phố Hồ Chí Minh (nay phường H, Thành phố Hồ Chí Minh), người đại diện
theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 18/10/2024); có đơn đề nghị giải quyết vắng
mặt.
2. Công ty TNHH S; địa chỉ trụ sở: Đường N, khu Công nghiệp M, phường
M, thành phố B, tỉnh Bình Dương (nay là phường B, Thành phố Hồ Chí Minh).
Người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH S: Ông Phan Thanh B, sinh năm
1983; địa chỉ thường trú: Số C, Đường B, Khu phố G, phường L, thành phố T, Thành
phố Hồ Chí Minh (nay phường H, Thành phố Hồ Chí Minh), người đại diện
theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 18/10/2024); có đơn đề nghị giải quyết vắng
mặt.
3. Ông Chu Văn H, sinh năm 1983; địa chỉ thường trú: X18, D, huyện D,
tỉnh Nghệ An (nay là xã H, tỉnh Nghệ An); có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
- Người kháng cáo: Bị đơn ông Chen Mu K.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Quá trình tố tụng, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Thị
Hoài L trình bày:
Thị M ông Chen Mu K (ông K người Đài Loan) mối quan
hệ quen biết nhau từ trước (do chồng M cũng người Đài Loan). Vào đầu
tháng 9/2022 sau khi ông Chen Mu K thỏa thuận chuyển nhượng toàn bộ phần
vốn góp và nhà xưởng của Công ty TNHH S cho ông Việt T với giá
100.000.000.000 đồng (Một trăm tỷ đồng) thì ông Chen Mu K nhờ M
thương lượng với ông Việt T để bán luôn phần hàng tồn kho một số máy
móc thiết bị của Công ty TNHH S với giá tối thiểu 13.000.000.000 đồng ông
Chen Mu K thu về 10.000.000.000 đồng còn M được chi phí môi giới
3.000.000.000 đồng. M đã thay mặt ông Chen Mu K chào bán hàng tồn kho
và máy móc thiết bị với giá 15.000.000.000 đồng. Sau quá trình đàm phán, ông T
đồng ý mua với giá 13.000.000.000 đồng. Sau khi ông T đồng ý mua thì ngày
22/09/2022, Thị M ông Chen Mu K Biên bn tha thun ngày
22/9/2022 với nội dung: Ông Chen Mu K ủy quyền cho M n kho hàng
tồn kho của ông Chen Mu K cho ông Lê Việt T với giá 13.000.000.000 đng và
M trách nhim đàm phán cho đến khi ông Việt T đồng ý mua, phía ông
Chen Mu K thu v10.000.000.000 đng, còn lại 3.000.000.000 đng là phn thù
3
lao ca M khi đàm phán xong tha thun này. Phương thức thanh toán giữa
ông Chen Mu K M thỏa thuận thực hiện nsau: Ngày 29/09/2022, ông
Chen Mu K sẽ trả cho bà M số tiền 1.000.000.000 đồng; vào ngày ông Lê Việt T
thanh toán cho ông Chen Mu K số tin 47.000.000.000 đng (là số tiền trong tổng
số tiền chuyển nhượng vốn góp, bán nhà xưởng với giá 100.000.000.000 đồng
13.000.000.000 đồng bán hàng tồn kho) thì ông Chen Mu K sẽ tr tiếp cho bà M
số tin 1.500.000.000 đng; khi nào ông Việt T trhết stin cho ông Chen
Mu K 6.000.000.000 đng thì ông Chen Mu K sẽ thanh toán stin còn li cho
M 500.000.000 đng”. Biên bản thỏa thuận ngày 22/9/2022 được lập tại
Công ty TNHH S; địa chỉ: Đường N, khu công Nghiệp M, phường M, thành phố
B, tỉnh Bình Dương (nay là phường B, Thành phố Hồ Chí Minh). Nội dung biên
bản do M tự soạn thảo bằng tiếng Việt ông Chen Mu K đồng ý tên.
Tuy ông Chen Mu K người nước ngoài (người Đài Loan) nhưng sinh sống
Việt Nam nhiều năm nên ông K biết hiểu tiếng Việt. Ngoài ra, tại thời điểm
lập Biên bản thỏa thuận ngày 22/9/2022 thì bên phía ông Chen Mu K ng
người phiên dịch là ông Đặng Văn N (bà M đã cung cấp họ tên của ông N nhưng
M không có thông tin địa chỉ của ông N). Sự việc ông Chen Mu K thỏa thuận
chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp nhà xưởng của Công ty TNHH S cho
ông Việt T với giá 100.000.000.000 đồng ông Chen Mu K nhờ M
thương lượng với ông Việt T để bán luôn phần hàng tồn kho một số máy
móc thiết bị của Công ty TNHH S với giá tối thiểu 13.000.000.000 đồng cho ông
Lê Việt T thì ông Phan Thanh B là người biết sự việc này. Ông Phan Thanh B
người soạn thảo Hợp đồng đặt cọc và thỏa thuận chuyển nhượng toàn bộ vốn góp
của Công ty TNHH S, tổng toàn bộ giá trị chuyển nhượng 113.000.000.000
đồng.
M đã thực hiện đàm phán và bán đưc kho hàng tn cho ông Lê Việt T
với giá 13.000.000.000 đng. Như vậy, theo Biên bản thỏa thuận ngày 22/09/2022
thì M đã hoàn thành công việc được giao nên ông Chen Mu K phi có nghĩa
vụ trthù lao cho M vi stin là 3.000.000.000 đng. Ông Chen Mu K đã
thanh toán trước cho bà M số tiền 500.000.000 đồng vào ngày 27/9/2022 (do ông
Chen Mu K nhờ ông Chu Văn H, sinh năm 1983; địa chỉ X18, D, huyện D,
tỉnh NghAn (nay xã H, tỉnh Nghệ An) chuyển khoản vào tài khoản của M).
Do nhầm lẫn trong việc đánh máy nên tại đơn khởi kiện M ghi thanh toán
(chuyển khoản) số tiền 500.000.000 đồng (499.990.000 đồng) vào ngày
27/07/2022 (đúng 27/9/2022). Tuy nhiên, khi đến hẹn thanh toán ngày
29/09/2022 thì ông Chen Mu K không thực hiện thanh toán tiền thù lao còn lại
cho M như đã thỏa thuận. Sau đó, ông Việt T đã thanh toán đy đ tiền mua
bán cho ông Chen Mu K nhưng đến nay ông Chen Mu K vẫn không thực hiện trả
cho M số tiền thù lao còn lại 2.500.000.000 đồng. Do đó, M khởi kiện
ông Chen Mu K yêu cầu Tòa án buộc ông Chen Mu K phải trả cho M số tiền
thù lao mà ông Chen Mu K chưa thanh toán cho bà M là 2.500.000.000 đồng.
Nguyên đơn giao nộp các tài liệu chứng cứ: Biên bản thỏa thuận ngày
22/9/2022; Hợp đồng vay tiền ngày 29/9/2022; Bản án số 58/2023/DS-ST, ngày
12/7/2023; Bản án số 91/2024/DS-PT, ngày 23/02/2024; Quyết định thi hành án
4
số 1200/QĐ-CCTHADS, ngày 04/4/2024; Giao dịch chuyển khoản ngày
27/9/2022 (bản photo).
Tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, cụ
thể yêu cầu ông Chen Mu K phải trả số tiền 2.500.000.000 đồng là khoản tiền
mà bà M được nhận thù lao theo Biên bản thỏa thuận ngày 22/9/2022 giữa bà
Thị M và ông Chen Mu K.
Quá trình tố tụng, người đại diện hợp pháp của bị đơn trình bày:
Ông Chen Mu K quen biết với Thị M thông qua người bạn của
ông Chen Mu K giới thiệu, nhờ vào sự quen biết nên bà M hỏi mượn tiền của
ông Chen Mu K để xoay xở làm ăn. M hỏi mượn ông Chen Mu K số tiền
3.000.000.000 đồng ghi vào một cuốn tập học sinh do M tự ghi, nhưng
ông Chen Mu K không hiểu bà M viết gì vào cuốn tập, bà M nói là xác nhận việc
vay mượn nợ nhưng ông Chen Mu K không hiểu toàn bộ nội dung do bà M viết.
Ông Chen Mu K chỉ đồng ý cho M vay số tiền 2.000.000.000 đồng cho nên
ông Chen Mu K cho nhân viên soạn thảo lại hợp đồng vay tiền với giá trị
2.000.000.000 đồng phiên dịch lại cho ông Chen Mu K. M thỏa thuận 10
ngày sẽ trả tiền cho ông Chen Mu K nhưng bà M không trả đúng như thỏa thuận
nên ông Chen Mu K đã khởi kiện hiện tại Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Tân Uyên đang thi hành án theo Quyết định số 1200/QĐ-CCTHADS ngày
04/04/2024 nhưng bà M không tự nguyện trả nợ.
Ông Chen Mu K không đồng ý đối với yêu cầu khởi kiện của bà M bởi các
lẽ sau:
Thứ nhất, ông Chen Mu K người nước ngoài có quốc tịch Đài Loan, ông
Chen Mu K không biết tiếng Việt cho nên ông Chen Mu K không hiểu bà M viết
vào cuốn tập nội dung M cung cấp chứng cứ nội dung để khởi kiện
ông Chen Mu K (nguồn chứng cứ vô hiệu).
Thứ hai, ông Chen Mu K không có giao dịch mua bán gì với bà M, cá nhân
ông Chen Mu K không có hàng hoá máy móc gì để giao dịch với M. Ông Chen
Mu K không hứa thưởng gì đối với M, ông Chen Mu K chỉ cho M vay tiền
nhưng bà M không chịu trả nợ cho ông Chen Mu K.
Thứ ba, đối với cá nhân ông Chen Mu K thì không tài sản máy móc
kho hàng tồn theo nguồn chứng cứ do M cung cấp bởi quan hệ chthể
trong giao dịch dân sự nhân pháp nhân hoàn toàn khác biệt. vậy đối
với nguồn chứng cứ M cung cấp hoàn toàn hiệu, yêu cầu khởi kiện của
M là không có căn cứ.
Thứ tư, hiện tại bà M đang người phải thi hành án, thực hiện nghĩa vụ trả
nợ cho ông Chen Mu K theo Quyết định số 1200/QĐ-CCTHADS ngày
04/04/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân Uyên, M khởi kiện
để nhằm mục đích trốn tránh việc trả nợ cho ông Chen Mu K.
Đối với tài liệu chứng cứ do Lê Thị M cung cấp Biên bản thỏa thuận
ủy quyền ngày 22/9/2022 thì ông Chen Mu K xác định không biết, không hiểu gì
5
về nội dung của biên bản này. Ông Chen Mu K chỉ nhớ vào thời điểm bà M vay
tiền của ông Chen Mu K thì M có tự ghi vào một cuốn tập của bà M và nói ông
K tên, ông K hỏi M ghi nội dung gì thì M nói xác nhận việc M
mượn tiền của ông K. Ông K chỉ thừa nhận chữ tại Biên bản thỏa thuận ủy
quyền ngày 22/9/2022 này là của ông K còn nội dung ông K không biết. Đối với
số tiền 499.990.000 đồng theo thông tin giao dịch chuyển khoản từ ông Chu Văn
H đến tài khoản của Lê Thị M vào ngày 27/9/2022 và được M trình bày
do ông H chuyển tiền giùm cho ông K đến tài khoản của bà M để thanh toán cho
M một phần tiền thù lao theo Biên bản thỏa thuận ủy quyền ngày 22/9/2022 thì
ông K không đồng ý. Nội dung chuyển khoản chỉ ghi Chu Văn H chuyển khoản,
không thể hiện nội dung chuyển khoản để làm gì, ai nhờ chuyển khoản. Thực tế
ông K cũng không nhờ ông H chuyển khoản cho M số tiền thù lao 500.000.000
đồng (499.990.000 đồng) như bà M trình bày. Ngoài số tiền 2.000.000.000 đồng
ông K đã nhờ ông H chuyển khoản cho M vay đã được giải quyết tại
Bản án số 58/2023/DS-ST ngày 12/7/2023 Bản án số 91/2024/DS-PT ngày
23/02/2024 thì ông K không nhờ ông H chuyển khoản số tiền nào khác cho bà M.
Việc ông Chu Văn H trình bày ông Chen Mu K nhờ ông H chuyển cho
M số tiền 2.500.000.000 đồng, gồm số tiền 499.990.000 đồng 2.000.000.000
đồng thì ông K không thừa nhận, ông K chỉ nhờ ông H chuyển số tiền
2.000.000.000 đồng cho M vay như đã trình bày. vậy, ông Chen Mu K
không đồng ý đối với yêu cầu khởi kiện của bà M.
Tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn không đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn cho rằng Biên bản thỏa thuận ngày 22/9/2022 giữa Thị M ông
Chen Mu K không giá trị pháp lý, ông Chen Mu K người nước ngoài, biên
bản lập bằng tiếng Việt là thỏa thuận bị vô hiệu.
Bị đơn giao nộp các tài liệu chứng cứ: Văn bản chấm dứt hợp đồng đặt cọc
bản cam kết ngày 30/9/2022; Quyết định Thi hành án số 1200/QĐ-CCTHADS,
ngày 04/4/2024; Hợp đồng thỏa thuận ngày 19/9/2022 (bản photo).
Ngoài ra, tại phiên tòa thẩm, bị đơn cung cấp Hợp đồng thỏa thuận ngày
19/9/2022 giữa Công ty TNHH S ông Phan Thanh N1 trình bày số tiền
499.990.000 đồng ông Chu Văn H chuyển khoản cho Thị M vào ngày
27/9/2022 số tiền ông Chen Mu K nhờ ông H chuyển khoản cho M để trả
phí Luật vấn cho ông Phan Thanh N1 theo hợp đồng thỏa thuận ngày
19/9/2022 giữa Công ty TNHH S và ông Phan Thanh N1. Hiện nay giữa Công ty
TNHH S ông Phan Thanh N1 không tranh chấp liên quan đến Hợp đồng
thỏa thuận ngày 19/9/2022 và số tiền 499.990.000 đồng mà ông Chen Mu K nhờ
ông H chuyển khoản cho bà M vào ngày 27/9/2022.
Quá trình tố tụng, người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan ông Lê Việt T Công ty TNHH S là ông Phan Thanh B trình bày:
Vào đầu tháng 9/2022, ông Việt T ông Chen Mu K thỏa thuận chuyển
nhượng toàn bộ phần vốn góp nhà xưởng của Công ty TNHH S với giá
100.000.000.000 đồng. Trong quá trình thương thảo để ký kết hợp đồng thì
Thị M đến trao đổi với ông T và ông Phan Thanh Blà luật sư tư vấn cho ông T
6
trong việc nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp và nhà xưởng của Công ty
TNHH S) rằng M bạn của ông Chen Mu K ông Chen Mu K muốn bán
cho ông T toàn bộ hàng tồn kho và máy móc thiết bị luôn với giá 15.000.000.000
đồng. Ông T nói giá 15.000.000.000 đồng cao quá ông T không mua, ai mua thì
ông Chen Mu K cứ bán cho người ta. M trả lời về sẽ làm việc lại với ông Chen
Mu K và báo lại cho ông T sau. Sau đó khoảng hai ngày bà M liên lạc lại nói với
ông T ông B ông Chen Mu K đồng ý bán với giá 13.000.000.000 đồng. Để
phục vụ cho hoạt động sản xuất của nhà máy nên ông T đồng ý mua. Ngày
13/9/2022, ông T ông Chen Mu K hợp đồng đặt cọc thỏa thuận chuyển
nhượng toàn bộ vốn góp của Công ty TNHH S (bao gồm vốn góp, nhà xưởng,
máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu, kho hàng tồn...) với giá 113.000.000.000 đồng.
Đến khoảng ngày 25/9/2022, bà M có liên hệ với ông T và ông B, đưa cho ông T
ông B biên bản thỏa thuận giữa M ông Chen Mu K trong đó nêu
M được hưởng phí thù lao là 3.000.000.000 đồng và bà M yêu cầu ông T khi nào
chuyển tiền cho ông Chen Mu K thì chuyển phần tiền mà bà M được hưởng theo
thỏa thuận với ông Chen Mu K cho M. Ông T ông B không đồng ý ông
T không biết thỏa thuận này, ông T không liên quan và chỉ trả tiền cho ông Chen
Mu K. Ông T hỏi ông Chen Mu K thỏa thuận với M không thì được
ông Chen Mu K xác nhận có, nhưng không được đưa tiền cho M M
còn vay tiền của ông Chen Mu K sau này hai bên sẽ bù trừ.
Sau này, trong quá trình thực hiện hợp đồng với tư cách là Luật sư của ông
T, ông B hỏi ông Chen Mu K bản thỏa thuận với M ngày 22/9/2022 hoàn
toàn bằng tiếng Việt ông biết nội dung không vào thì ông Chen Mu K
trả lời là ông ấy có biết và ký để cho xong việc chứ sẽ không có giá trị pháp lý vì
ông ấy người nước ngoài nên phải song ngữ mới giá trị. Ông B nói với
ông Chen Mu K như thế không được đâu biết phát sinh hậu quả
pháp lý, M thể kiện ông được, thì ông Chen Mu K nói không sao, sau khi
bán xong công ty ông Chen Mu K sẽ đi Thái Lan sinh sống không còn Việt Nam
nữa nên không lo ngại.
Hiện nay, ông Việt T đã thanh toán đầy đủ số tiền 113.000.000.000 đồng
cho ông Chen Mu K. Về việc bà Thị M khởi kiện ông Chen Mu K đòi tiền thù
lao theo thỏa thuận nhận thấy có cơ sở để chấp nhận.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan giao nộp các tài liệu chứng cứ: Biên
bản thanh hợp đồng ngày 01/8/2024; Hợp đồng đặt cọc thỏa thuận chuyển
nhượng toàn bộ vốn góp Công ty TNHH S ngày 13/9/2022 (bản photo); Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao).
Quá trình tố tụng, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Chu Văn H
trình bày:
Ông H là người chuyển tiền giùm ông Chen Mu K cho bà Thị M số tiền
2.500.000.000 đồng, bao gồm một lần 499.990.000 đồng một lần
2.000.000.000 đồng. Ông Chu Văn H không cung cấp tài liệu chứng cứ và có đơn
đề nghị giải quyết vắng mặt.
7
Tại Bản án dân sự thẩm số 97/2025/DS-ST ngày 15/4/2025, Tòa án nhân
dân thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay Tòa án nhân dân khu vực A - Thành
phố Hồ Chí Minh) đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị M đối với bị đơn
ông Chen Mu K về việc “Tranh chấp về hứa thưởng”.
Buộc ông Chen Mu K có trách nhiệm trả cho bà Thị M số tiền
2.500.000.000 đồng (hai tỷ năm trăm triệu đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án chậm thi hành án thì còn phải trả tiền lãi, theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, tương ứng với số tiền và thời
gian chậm thi hành án.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, trách nhiệm thi hành án quyền
kháng cáo cho các đương sự.
Sau khi có bản án sơ thẩm, ngày 23/4/2025 của bị đơn ông Chen Mu K
đơn kháng cáo toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm số 97/2025/DS-ST ngày 15/4/2025
của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân khu
vực A - Thành phố Hồ Chí Minh), đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án
thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện;
bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo; các đương sự không thỏa thuận được
với nhau về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
Về nội dung: Tòa án cấp thẩm giải quyết vụ án căn cứ phù hợp
theo quy định của pháp luật. Bị đơn kháng cáo nhưng tại phiên tòa phúc thẩm
cung cấp các tài liệu, chứng cứ làm thay đổi nội dung vụ án. Do đó, đề nghị Hội
đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để
giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, kết quả tranh tụng của các đương sự tại phiên tòa, ý kiến đại diện
Viện kiểm sát,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Kháng cáo của bị đơn ông Chen Mu K trong thời hạn luật định. Do
đó, Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.
[1.2] Tại cấp phúc thẩm, người đại diện hợp pháp của người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông Việt T Công ty TNHH S ông Phan Thanh B
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Chu Văn H có đơn đề nghị giải quyết
8
vắng mặt. Căn cứ theo Điều 296 của Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015, Tòa án
cấp phúc thẩm xét xử vắng mặt các đương sự này.
[1.3] Quá trình tố tụng tại cấp sơ thẩm, nguyên đơn bà Thị M tranh chấp
với ông Chen Mu K đối với số tiền thù lao theo Biên bản thỏa thuận ngày
22/9/2022. Tòa án cấp thẩm đã xác định quan hệ pháp luật tranh chấp “Tranh
chấp về hứa thưởng”. Tuy nhiên, việc ký kết Biên bản thỏa thuận ủy quyền ngày
22/9/2022 được thực hiện giữa ông Chen Mu K với Lê Thị M để ông Chen Mu
K ủy quyền bà M thực hiện việc bán kho hàng tồn cho ông Lê Việt T. Do đó, Tòa
án cấp phúc thẩm xác định lại quan hệ pháp luật tranh chấp “Tranh chấp hợp
đồng ủy quyền” theo Điều 562 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về thỏa thuận thanh toán thù lao giữa nguyên đơn với bị đơn:
[2.1.1] Tại Biên bản thỏa thuận ủy quyền ngày 22/9/2022 thể hiện nội dung:
Bên A: Ông Chen Mu K sinh năm 1961 hộ chiếu số 353090179 có ủy quyền cho
Lê Thị Minh B1 hàng tồn kho cho ông Việt T với giá 13 tỷ. Bà Lê Thị M phụ
trách đàm phán, cho đến khi ông Lê Việt T đồng ý mua biên bản thỏa thuận,
bên ông Chen Mu K thu về 10 tỷ, còn 3 tỷ là phần thù lao của M. Phương thức
thanh toán của ông Chen Mu K phải trả cho bà M 1 tỷ vào ngày 29/9. Trả cho
Lê Thị M, vào ngày A T1 trả 47 tỷ ông Chen Mu K trả cho bà Thị M 1 tỷ 500
TR, khi nào ông T1 trả hết số tiền cho ông C ...6 tỷ thì trả cho bà M 500 TR”. Tại
Biên bản này có chữ ký họ tên của bà Thị M và chữ ký của ông Chen Mu K.
Quá trình tố tụng, người đại diện hợp pháp của ông Chen Mu K thừa nhận
chữ ký tại Biên bản thỏa thuận ủy quyền ngày 22/9/2022 là của ông Chen Mu K.
Tuy nhiên, ông Chen Mu K cho rằng khi Biên bản thoả thuận ủy quyền ngày
22/9/2022 ông Chen Mu K không biết tiếng Việt, không biết nội dung nghĩ đây
số tiền nhỏ, không để ý tin ởng M nên ông Chen Mu K ký tên. Xét thấy,
ông Chen Mu K người nước ngoài quốc tịch Đài Loan sử dụng tiếng
Trung để giao tiếp.
[2.1.2] Căn cứ theo tài liệu, chứng cứ tại hồ sơ, Hợp đồng đặt cọc
thỏa thuận chuyển nhượng toàn bộ vốn góp Công ty TNHH S ngày 13/9/2022
giữa T5, Ltd. với ông Việt T, Hợp đồng thoả thuận ngày 19/9/2022 giữa ông
Chen Mu K với ông Phan Thanh N1, Văn bản chấm dứt hợp đồng và bản cam kết
ngày 30/9/2022 giữa Taiwan S, L1 với ông Việt T, Biên bản thanh hợp đồng
ngày 01/8/2024 giữa Taiwan S, L1 với ông Việt T, đều được lập song ngữ V
T2 hoặc người phiên dịch xác nhận đã dịch cho ông Chen Mu K nghe,
hiểu đồng ý với nội dung. Do đó, việc Tòa án cấp thẩm cho rằng Ông Chen
Mu K là người đại diện theo pháp luật của một doanh nghiệp, tuy là người nước
ngoài nhưng sinh sống Việt Nam nhiều năm (Công ty TNHH S được thành lập
từ năm 2005 và ông Chen Mu K là người đại diện theo pháp luật), ông Chen Mu
K không thể nào tên vào một văn bản ông không hiểu nội dungchưa
chính xác.
9
[2.1.3] n cạnh đó, việc Tòa án cấp thẩm dựa vào lời khai của ông Phan
Thanh B người đại diện hợp pháp của ông Việt T Công ty TNHH S về
việc trao đổi với ông Chen Mu K Biên bản thỏa thuận ủy quyền ngày 22/9/2022
ông Chen Mu K trả lời ông biết nội dung tiếng Việt để cho xong
việc chưa phù hợp. Bởi lẽ, đây chỉ lời trình bày đơn phương từ phía ông B
không có tài liệu, chứng cứ nào thể hiện ông Chen Mu K đã trình bày nội dung
như vậy. Lời trình bày của ông B còn mâu thuẫn với các tài liệu, chứng cứ đã
được phân tích tại mục [2.1.2] nêu trên.
[2.1.4] Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 117 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
một trong những điều kiện để giao dịch dân sự hiệu lực Chủ thể tham gia
giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện”. Ông Chen Mu K người nước ngoài, các
tài liệu, chứng cứ do ông K đều người phiên dịch hoặc được dịch ra tiếng
Trung. Nguyên đơn người đại diện hợp pháp không cung cấp được chứng cứ
chứng minh ông Chen Mu K thể hiểu được nội dung được ghi tay bằng tiếng
Việt trong Biên bản thỏa thuận ủy quyền ngày 22/9/2022. Do Biên bản thỏa thuận
ủy quyền ngày 22/9/2022 không đáp ứng được các điều kiện để hiệu lực nên
căn cứ theo Điều 119 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tthỏa thuận này giữa ông
Chen Mu K với bà Lê Thị M bị vô hiệu.
[2.2] Căn cứ theo Điều 131 của Bộ luật Dân sự năm 2015, giao dịch dân sự
vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các
bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự hiệu thì các
bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
[2.2.1] Khi Biên bản thỏa thuận ủy quyền ngày 22/9/2022 bị hiệu, ông
Chen Mu K không trách nhiệm thanh toán cho Thị M số tiền
3.000.000.000 đồng theo Biên bản thỏa thuận ủy quyền ngày 22/9/2022.
[2.2.2] Về số tiền 500.000.000 đồng được ông Chu Văn H chuyển khoản
vào tài khoản của Thị M. Tại cấp thẩm tại cấp phúc thẩm, người đại
diện hợp pháp của nguyên đơn cho rằng đây số tiền ông H chuyển giùm cho
ông Chen Mu K để thanh toán một phần trong tổng số tiền thù lao 3.000.000.000
đồng theo Biên bản thỏa thuận ủy quyền ngày 22/9/2022. Tuy nhiên, người đại
diện hợp pháp của bị đơn cho rằng đây là số tiền 500.000.000 đồng tiền thanh
toán phí luật sư cho ông Phan Thanh N1, được ông Chen Mu K nhờ ông Chu Văn
H chuyển cho Thị M để M chuyển cho ông N1. Tại Biên bản làm việc
ngày 04/4/2024 tại phiên tòa phúc thẩm, ông Phan Thanh N1 trình bày ông
không tranh chấp đối với số tiền 2.500.000.000 đồng M khởi kiện ông
Chen Mu K. Hợp đồng thỏa thuận ngày 19/9/2022 giữa ông Phan Thanh N1 với
Công ty TNHH S thì hiện nay ông ng không tranh chấp gì. Đối với số tiền
500.000.000 đồng mà ông K đã nhờ ông H chuyển khoản cho bà M để trả phí luật
sư cho ông N1 theo Hợp đồng thoả thuận ngày 19/9/2022 thì ông N1 không tranh
chấp trong vụ án này. Nếu tranh chấp thì ông sẽ khởi kiện trong một vụ án
khác.
10
Do đó, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy không cần thiết phải buộc
M trả lại số tiền 500.000.000 đồng cho ông Chen Mu K. Nếu các bên có tranh
chấp về số tiền 500.000.000 đồng này thì quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.
[3] Tnhững phân tích trên, xét thấy kháng cáo của bị đơn ông Chen Mu
K sở. Tòa án cấp sơ thẩm chưa đánh giá toàn diện các tài liệu, chứng cứ
trong hồ vụ án áp dụng quy định của pháp luật chưa phù hợp. Tòa án cấp
phúc thẩm quyết định sửa bản án thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là chưa phù hợp.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn ông Chen Mu K được miễn tiền án
phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 148, khoản 2 Điều 308 và Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 562, 566 và 567 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Chen Mu K.
2. Sửa Bản án dân sự thẩm số 97/2025/DS-ST ngày 15/4/2025 của Tòa
án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân khu vực A -
Thành phố Hồ Chí Minh) như sau:
2.1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị M đối
với bị đơn ông Chen Mu K về việc buộc ông Chen Mu K trả cho bà Lê Thị M số
tiền 2.500.000.000 đồng (Hai tỷ năm trăm triệu đồng).
2.2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.2.1. Bị đơn ông Chen Mu K được miễn tiền án phí dân sự thẩm theo
quy định của pháp luật.
2.2.2. Nguyên đơn bà Thị M phải chịu án phí dân sự thẩm 82.000.000
đồng (T3 mươi hai triệu đồng), được khấu trừ vào số tiền 41.000.000 đồng (Bốn
mươi mốt triệu đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0004552 của Chi
cục Thi hành án dân sự Thành phố T, tỉnh Bình ơng (nay Phòng Thi hành
án dân sự Khu vực A Thành phố HChí Minh), còn phải nộp số tiền 41.000.000
đồng (Bốn mươi mốt triệu đồng).
3. Về án phí phúc thẩm: Bị đơn ông Chen Mu K được miễn tiền án phí dân
sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
11
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND tối cao;
- VKSND TP.HCM;
- TAND khu vực A TP.HCM;
- Phòng THADS Khu vực A TP.HCM;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, Hồ sơ vụ án (14).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Trung Dũng
Tải về
Bản án số 997/2025/DS-PT Bản án số 997/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 997/2025/DS-PT Bản án số 997/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất