Bản án số 99/2025/HNGĐ-ST ngày 20/05/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 99/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 99/2025/HNGĐ-ST ngày 20/05/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 99/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1/ Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CÀ MAU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 99/2025/HNGĐ-ST
Ngày 20 - 5 - 2025
“V/v xin ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Út
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Võ Thanh Liêm
Bà Đoàn Thị Bẩy
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Cúc Thư Toà án nhân dân thành
phố Cà Mau.
Ngày 20 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, xét xử
sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 672/2024/TLST-HNGĐ
ngày 13 tháng 12 năm 2024 về việc “xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 111/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2025 giữa các
đương sự:
-Nguyên đơn: Chị Văn Thị Tiền C. Sinh năm: 1985 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: Đường T, khóm D, phường I, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
-Bị đơn: Anh Đặng Văn D.Sinh năm: 1984 (vắng mặt).
Địa chỉ: Đường T, khóm D, phường I, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
-Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Văn Văn H, sinh năm 1950
(xin vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án nguyên đơn chị Văn Thị Tiền C trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Đặng Văn D tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân T, huyện T, tỉnh Mau theo Giấy chứng nhận đăng kết
hôn số 71/2012 ngày 16/4/2012. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn, không tiếng nói chung từ đó dẫn đến cuộc sống vchồng không hạnh
phúc, tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin được ly hôn với anh D.
- Về con chung: Chị xác định quá trình chung sống vợ chồng 02 con
chung tên Đặng Thảo V, sinh ngày 02/01/2013 và Đặng Phú L, sinh ngày
2
25/5/2016. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con, không đặt ra yêu
cầu cấp dưỡng nuôi con đối với anh D.
-Về tài sản chung: Chị xác định vợ chồng có tài sản chung gồm: Quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất, diện tích 135m
2
, loại đất đô thị
tọa lạc tại khóm D, phường I, thành phố C, tỉnh Cà Mau. Hiện tại phần đất đang
thế chấp tại Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố H Chi nhánh C1. Quyền sử
dụng đất diện tích 80m
2
tọa lạc tại ấp Đ, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau. Khi ly hôn
chị yêu cầu được chia ½ giá trị quyền sử dụng đất nêu trên, chị đồng ý giao đất
cho anh D quản lý, sử dụng. Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án chanh D
đã thỏa thuận được phần tài sản chung như sau: Đối với căn nhà đất tọa lạc
tại khóm D, phường I, thành phố C, tỉnh Mau anh chị đã thống nhất bán
đã dùng tiền này đã thanh toán xong khoản nợ vay cho Ngân hàng TMCP Phát
triển thành phố H Chi nhánh C1. Đối với phần đất còn lại chị không yêu cầu
giải quyết, anh chị sẽ tự thỏa thuận với nhau. Do đó, chị xin rút lại yêu cầu chia
tài sản chung sau khi ly hôn theo đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện ngày
03/01/2025 mà chị đã nộp cho Tòa.
- Về nchung: Chị xác định quá trình chung sống vợ chồng nợ Ngân
hàng TMCP Phát triển thành phố H số tiền 1.000.000.000 đồng. Khi ly hôn chị
yêu cầu mỗi người trả ½ số nợ. Ngoài ra, anh Đặng Văn D còn nợ cha ruột của
chị ông Văn n H số tiền 200.000.000 đồng. Chị yêu cầu anh D phải
trách nhiệm trả cho ông H toàn bộ khoản nợ này. Tuy nhiên, nay chị xác định
đối với số tiền vợ chồng nợ Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố H ông H
thì vợ chồng đã bán nhà thanh toán xong hết hai khoản nợ này. Do đó, chị
không yêu cầu giải quyết nợ trong vụ án này.
Tại bản tự khai đề ngày 07/01/2025 đơn yêu cầu độc lập đề ngày
05/02/2025, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Văn Văn H trình bày:
Vào khoảng tháng 5, tháng 6 năm 2024 ông cho chị C và anh D mượn
số tiền 200.000.000 đồng, khi mượn không làm hợp đồng, thời hạn ợn
06 tháng k từ ngày mượn. Nay ông yêu cầu chị C anh D cùng trách
nhiệm trả cho ông số tiền 200.000.000 đồng. Tuy nhiên, đến ngày 15/4/2025
ông H có đơn xin rút yêu cầu độc lập về việc yêu cầu anh D và chị C trả cho ông
số tiền 200.000.000 đồng, do các đương sđã thỏa thuận với nhau về số
tiền trên. Ngoài ra, ông không yêu cầu gì khác.
Tại bản tự khai ngày 07/01/2025, bị đơn anh Đặng Văn D trình bày:
-Về hôn nhân: Anh và chị C kết hôn vào năm 2012.
-Về con chung: Anh chị C 02 người con chung tên Đặng Thảo V,
sinh năm 2013 Đặng Phú L, sinh năm 2016. Anh yêu cầu được nuôi con
chung là Đặng Phú L, giao con chung là Đặng Thảo V cho chị C nuôi.
-Về tài sản chung: Vợ chồng tài sản chung gồm: Nhà đất tọa lạc tại
đường T, khóm D, phường I, thành phố C, tỉnh Mau, diện tích 135m
2
. Bốn
chân hụi, đã hốt 02 chân, còn lại 02 chân 1.000.000 đồng. Một phần đất diện
tích 80m
2
tọa lạc tại huyện N, tỉnh Mau. Đối với phần tài sản chung anh xác
định vợ chồng tự thỏa thuận chia đều với nhau.
3
- Về nợ chung: Quá trình chung sống vợ chồng nợ Ngân hàng TMCP
Phát triển thành phố H số tiền 1.000.000.000 đồng. Nợ ông Văn Văn H số tiền
200.000.000 đồng. Khi ly hôn anh yêu cầu mỗi người trả ½ số nợ trên.
Tại bản ý kiến ngày 08/5/2025, Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố H
Chi nhánh C1 trình bày:
Ngày 21/11/2023, Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố H Chi nhánh
C1 (tên viết tắt H1) với ông Đặng Văn D và bà Văn Thị T Chẳn hợp đồng
tín dụng số 33310/23MN/HĐTD. Vào ngày 11/4/2025, ông D C đã tất toán
hết toàn bộ dư nợ tại H1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về ttụng: Chị Văn Thị T Chẳn xin ly hôn với anh Đặng Văn D được
xác định là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, bị đơn đang cư trú tại thành phố
C nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Mau theo quy định tại các Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định nhưng tại
phiên tòa xét xử bị đơn, Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố H vẫn vắng mặt
không do, nguyên đơn ông Văn Văn H có đơn xin xét xvắng mặt nên
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện độc lập của ông Văn Văn H, nhận thấy: Ngày
05/02/2025 ông H đơn yêu cầu độc lập, yêu cầu chị C anh D trả cho ông
số tiền 200.000.000 đồng. Tuy nhiên, đến ngày 15/4/2025 ông H đơn xin rút
toàn bộ yêu cầu độc lập trên để các đương sự tự thỏa thuận với nhau. Nhận thấy,
đây sự tnguyện của ông H và phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội
đồng xét xử xem xét đình chỉ xét xử đối với yêu cầu độc lập của ông H về việc
yêu cầu anh D chị C trả số tiền 200.000.000 đồng. Trường hợp sau này yêu
cầu thì ông H được khởi kiện thành vụ án khác.
[3] Quá trình giải quyết ván Tòa án tiến hành thông báo cho Ngân hàng
TMCP phát triển thành phố H về việc yêu cầu độc lập trong v án. Tuy
nhiên, đến phiên tòa xét xử hôm nay Ngân hàng TMCP phát triển thành phố H
vẫn không yêu cầu văn bản ý kiến xác định chị C anh D đã tất toán
toàn bộ khoản nợ tại Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố H. Do đó, Tòa án
không xem xét, giải quyết không đưa Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố
H vào tham gia với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là phù hợp.
[4] Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Hôn nhân của anh D chị C được xác lập trên sở tnguyện, vợ chồng
chung sống với nhau đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện T,
tỉnh Mau nên quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật
công nhận bảo vệ. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn
thực tế có xảy ra. Chị C cho rằng vợ chồng không có tiếng nói chung, cuộc sống
vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin được ly
hôn với anh D. Đối với anh D không có ý kiến đồng ý hay không đồng ý ly hôn.
Quá trình giải quyết vụ án mặt biết chị C xin ly hôn với anh nhưng anh vẫn
4
không có ý hàn gắn hôn nhân của anh chị. Tư đó cho thấy anh D không thiện
ý hàn gắn cuộc hôn nhân của anh chị nữa.
Qua đó, Hội đồng xét xử nhận thấy tình trạng hôn nhân của anh chị đã trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử
cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị C cho chị được ly hôn với anh D.
[5] Về con chung: Anh D chị C xác định anh chị 02 con chung tên
Đặng Thảo V, sinh ngày 02/01/2013 Đặng Phú L, sinh ngày 25/5/2016. Quá
trình giải quyết vụ án chC yêu cầu nuôi 02 con chung, anh D yêu cầu
nuôi con chung Đặng Phú L giao con chung là Đặng Thảo V cho chị C
nuôi, cả hai anh chị đều không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Tại biên bản
ghi ý kiến con chung ngày 02/4/2025, hai cháu Đặng Thảo V Đặng Phú L
đều có nguyện vọng sống chung với mẹ là chị Văn Thị Tiền C.
Nhận thấy, anh D yêu cầu nuôi cháu Đặng Phú L nhưng nguyện vọng
của cháu L muốn sống với mẹ. Do đó, để đảm bảo về mặt tinh thần cũng như
mọi mặt về đời sống nên cần giao cháu L và cháu V cho chị C nuôi dưỡng, điều
này cũng là phù hợp với nguyện vọng của hai cháu.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không đặt ra yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xét, giải quyết.
[6] Về tài sản chung: Xét yêu cầu khởi kiện bổ sung về việc chia tài sản
chung của chị C, Hội đồng xét xử nhận thấy: Quá trình giải quyết vụ án chị C có
yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng là: Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
nhà gắn liền với đất diện tích 135m
2
, loại đất đô thị tọa lạc tại khóm D,
phường I, thành phố C, tỉnh Mau. Quyền sử dụng đất diện tích 80m
2
tọa lạc
tại ấp Đ, T, huyện N, tỉnh Mau. Tuy nhiên, ngày 17/3/2025, chị C đơn
xin rút yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu chia hai tài sản trên. Xét thấy, việc rút
yêu cầu khởi kiện sự tự nguyện của đương sự phù hợp với quy định pháp
luật nên chấp nhận, đình chỉ xét xử yêu cầu chia tài sản chung của chị Văn Thị T
Chẳn đối với hai phần tài sản trên. Trường hợp sau này yêu cầu thì chị C
quyền khởi kiện thành vụ án khác.
Đối với anh D tại bản tự khai ngày 07/01/2025 ông D xác định tài sản
chung vợ chồng tự thỏa thuận chia nên Hội đồng xét xkhông xem xét, giải
quyết về phần tài sản chung trong vụ án này.
[7] Về nợ chung: Nhận thấy, quá trình giải quyết vụ án vợ chồng khai có nợ
Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố H số tiền 1.000.000.000 đồng. Chị C
Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố H xác định chị C anh D đã thanh
toán nợ xong khoản nợ cho H1. Ông H đơn rút yêu cầu độc lập. Do đó, Tòa
án không xem xét, giải quyết theo yêu cầu của chị C anh D về việc yêu cầu
chia đôi số nợ phù hợp. Đồng thời, đình chỉ xét xử đối với yêu cầu độc lập
của ông H như phân tích ở mục [2] là phù hợp.
[8] Án phí hôn nhân gia đình thẩm: Nguyên đơn phải chịu theo quy
định pháp luật.
Án phí chia tài sản chung: Do nguyên đơn rút yêu cầu về việc chia tài sản
chung nên số tiền án phí nguyên đơn dự nộp được nhận lại toàn bộ.
5
Án phí yêu cầu độc lập: Ông Văn Văn H rút yêu cầu độc lập. Trước đây
ông Văn Văn H được miễn dự nộp theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ c điều 28, 35, 39, 147, 228, 273, điểm c khoản 1 điều 217 Bộ
luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Văn Thị T Chẳn cho chị C ly
hôn với anh Đặng Văn D.
2/ Về con chung: Giao hai con chung tên Đặng Thảo V, sinh ngày
02/01/2013 Đặng Phú L, sinh ngày 25/5/2016 cho chị C tiếp tục chăm c,
nuôi dưỡng, giáo dục. Anh D quyền, nghĩa vụ thăm con không ai được
cản trở.
3/ Tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không xem xét, giải quyết.
4/ Nợ chung: Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu độc lập của ông Văn Văn H
về việc yêu cầu anh Đặng Văn D và chị Văn Thị Tiền C trả số tiền 200.000.000
đồng.
Đương sự được quyền khởi kiện lại khi có yêu cầu.
5/ Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu chia tài sản chung của chị Văn Thị T
Chẳn đối với phần tài sản chung là: Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
gắn liền với đất diện tích 135m
2
, loại đất đô thị tọa lạc tại khóm D, phường I,
thành phố C, tỉnh Cà Mau. Quyền sử dụng đất diện tích 80m
2
tọa lạc tại ấp Đ, xã
T, huyện N, tỉnh Cà Mau.
3/ Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Văn Thị Tiền C phải chịu
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Ngày 12/12/2024 chị C đã nộp tạm ứng án
phí số tiền 300.000 đồng theo lai thu số 0009920 tại Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Cà Mau được chuyển thu nộp Ngân sách nhà nước.
Án phí chia tài sản chung: Ngày 17/02/2025 chị Văn Thị Tiền C đã dự nộp
25.000.000 đồng (hai ơi lăm triệu đồng) theo lai số 0010307 tại Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Mau được nhận lại toàn bộ khi bản án hiệu lực
pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6
Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Trần Thị Ú
7
8
Tải về
Bản án số 99/2025/HNGĐ-ST Bản án số 99/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 99/2025/HNGĐ-ST Bản án số 99/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất