Bản án số 96/2023/HS-PT ngày 09-05-2023 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tội buôn bán hàng cấm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 96/2023/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 96/2023/HS-PT ngày 09-05-2023 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tội buôn bán hàng cấm
Tội danh: 190.Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 96/2023/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Trần Thị T tội buôn bán hàng cấm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐK LK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 96/2023/HS-PT
Ngày: 09 - 5 - 2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐK LK
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Văn Công Dần.
Các Thẩm phán: 1. Ông Nguyễn Duy Thuấn.
2. Bà Nguyễn Thị Hằng.
Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Mai Loan - Thư ký TAND tỉnh Đk
Lk.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đk Lk tham gia phiên toà: Ông
Vũ Đình Tân - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2023 ti tr s Tòa án nhân n tỉnh Đk Lk xét xử
phúc thẩm công khai v án hình sự th số: 99/2023/TLPT-HS, ngày 03/4/2023
đối với bị cáo Trần ThT về tội Buôn bán hàng cấm”, do kháng cáo của bị cáo
đối với Bản án hình sự thẩm số: 01/2023/HS-ST, ngày 16/02/2023 của Tòa án
nhân dân huyện M’Đrk, tỉnh Đk Lk.
Bị cáo c kháng cáo:
Họ và tên: Trần Thị T, sinh ngày 14 tháng 3 năm 2000, ti tỉnh Nghệ An;
nơi cư trú: Thôn A, xã E, huyện M, tỉnh Đk Lk; nghề nghiệp: Làm nông; trình
độ học vấn: 9/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt
Nam; con ông Nguyễn T1, sinh năm 1959 Trần Thị V, sinh năm 1978; bị
cáo có chồng: Hà Văn L, sinh năm 1995 và có 01 con sinh năm 2019; tiền án, tiền
sự: Không.
Bị cáo bị tm giữ từ ngày 29/12/2022, đến ngày 04/01/2023 được áp dng
biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, hiện đang ti ngoi -mặt ti phiên
tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo i liệu trong hồ sơ v án và diễn biến ti phiên tòa, nội dung v án
được tóm tt như sau:
Khoảng đầu tháng 12 năm 2022, Trần Thị T biết được một số người nhu
cầu mua pháo nổ để đốt trong dịp Tết Nguyên đán, T nảy sinh ý định mua pháo nổ
2
để bán li kiếm lời. T sử dng điện thoi di động nhãn hiệu Realme của T truy cập
vào các trang mng rao bán pháo nổ, rồi để li số điện thoi 0946413656 đặt mua
pháo. Sau đó, mt người đàn ông (chưa xác định được nhân thân, lai lịch) gọi điện
thoi trao đổi việc mua bán pháo với T. Qua thỏa thuận, T đặt mua 14 bánh pháo
nổ với giá 950.000 đồng/bánh. Sau khi giao dịch mua bán xong, T đã xóa toàn b
lịch sử truy cập và nhật ký cuộc gọi với mc đích không để các quan chức năng
phát hiện.
Trong thời gian T chờ nhận pháo, có một nam thanh niên tên T2 (chưa xác
định được nhân thân, lai lịch), đặt mua của T 07 (Bảy) bánh pháo nổ với giá
1.500.000 đồng/bánh pháo. T hẹn T2, sáng ngày 29/12/2022 đến quán phê S ti
thôn A, xã E để thực hiện việc mua bán pháo.
Khoảng giữa tháng 12/2022, một nam nhân viên (Chưa xác định được nhân
thân, lai lịch) giao cho T một kiện hàng, T kiểm tra thấy đúng số pháo mà T đã đặt
mua, T thanh toán 13.300.000 đồng rồi đưa pháo vcất giấu vào gầm giường
phòng ngủ của nhà T ti thôn A, xã E.
Sáng ngày 29/12/2022, T lấy 07 bánh pháo nổ đưa đến quán phê S để
giao cho T2 như đã hẹn. Khoảng 10 giờ 50 phút cùng ngày, trong khi T đang giao
dịch bán pháo cho T2 thì bị lực ợng Công an bt quả tang, thu giữ của T 01
thùng giấy Carton bên trong chứa 07 bánh pháo, còn T2 lợi dng sơ h bỏ chy.
Cơ quan Công an tiến hành khám xét khẩn cấp, thu giữ 07 bánh pháo nổ ti
nhà T. Cơ quan Công an tiến hành niêm phong 14 bánh pháo và tm giữ của T 01
điện thoi di động nhãn hiệu Realme để phc v công tác điều tra.
Ti bản kết luận giám định số 24/2023/KL-KTHS ngày 04 tháng 01 năm
2023 của Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an tỉnh Khánh Hòa kết luận: Các
mẫu vật gửi giám định đều là pháo có đầy đủ đặc tính của pháo nổ (có chứa thuốc
pháo và gây tiếng nổ), tổng trọng lượng là 26,421kg.
Tại bản án hình sự sơ thẩm số 01/2023/HS-ST, ngày 16/02/2023 của Tòa
án nhân dân huyện M’Đrk, tỉnh Đk Lk đã quyết định:
Tuyên bố bị cáo Trần Thị T phm tội “Buôn bán hàng cấm”.
Áp dng điểm c khoản 1 Điều 190 và điểm s khoản 1 Điều 51 BLHS.
Xử pht bị cáo Trần Thị T 01 (Một) năm 06 (Sáu) tháng tù. Thời hn chấp
hành hình pht tù tính từ ngày bị cáo đi thi hành án, được khấu trừ thời gian tm
giữ từ ngày 29/12/2022 đến ngày 04/01/2023.
Ngoài ra bản án thẩm còn quyết định về x vật chứng, về án phí và
quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
3
Ngày 23/02/2023, bị cáo Trần Thị T kháng cáo xin được giảm nhẹ hình pht
và xin hưng án treo.
Ti phiên tòa phúc thẩm bị cáo vẫn giữ nguyên nội dung đơn kháng cáo.
Quá trình tranh luận ti phiên tòa, đi diện Viện kiểm sát đã đánh giá tính
chất, mức độ, hành vi phm tội của bị cáo và khẳng định bản án sơ thẩm của Tòa
án nhân dân huyện M’Đrk xét xử bị cáo Trần Thị T về tội Buôn bán hàng cấm”
theo điểm c khoản 1 Điều 190 của Bộ luật hình sự là có căn cứ, đúng người, đúng
tội xử pht bị cáo 01 năm 06 tháng phù hợp, tương xứng với tính chất mức
độ hậu quả do hành vi phm tội mà bị cáo gây ra. Tuy nhiên, buộc bị cáo phải tập
trung cải to là không cần thiết. Bi lẽ, sau khi phm tội đã thành khẩn khai báo,
ăn năn hối cải về hành vi phm tội của mình; hoàn cảnh gia đình bị cáo khó khăn,
đang nuôi con nhỏ, ông nội của chồng người công với cách mng được
xác nhận của UBND E, cấp sơ thẩm chưa áp dng cho bị cáo nên cấp phúc
thẩm cần áp dng thêm cho bị cáo. Bị cáo có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng.
Do vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần kháng cáo của bị cáo,
căn cứ điểm b khoản 1 Điều 355, điểm e khoản 1 Điều 357 Bộ luật tố tng hình
sự Sửa Bản án thẩm số 01/2023/HS-ST ngày 16/02/2023 của Tòa án nhân dân
huyện M’Đrk. Áp dng điểm c khoản 1 Điều 190; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều
51; Điều 65 Bộ luật hình sự; X pht bị cáo 01 năm 06 tháng nhưng cho hưng
án treo, thời gian thử thách là 03 năm kể từ ngày tuyên án phúc thẩm.
Các quyết định khác của bản án thẩm đã hiệu lực pháp luật kể từ ngày
hết thời hn kháng cáo, kháng nghị.
Bcáo không tranh luận, bào chữa thêm, đnghị Hội đồng xét xử xem
xét giảm nhẹ hình pht và cho bị cáo được hưng án treo bị cáo đang nuôi con
nhỏ, hoàn cảnh gia đình quá khó khăn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Trên s nội dung v án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ v án đã
được tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Lời khai nhận tội của bị cáo ti phiên tòa là phù hợp với lời khai của bị
cáo ti cơ quan điều tra và phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ
v án. Như vậy, đã có đủ căn cứ pháp lý để kết luận: Cuối tháng 12 năm 2022, bị
cáo Trần Thị T đặt hàng trên mng hội mua pháo hoa nổ nhằm mc đích bán
li để thu lợi bất chính. Ngày 29/12/2022 ti quán của bà Hà Thị L1 thôn A, xã
E, huyện M, tỉnh Đk Lk, lực lượng Công an bt quả tang bị cáo đang bán 07
bánh pháo cho người khác và qua khám xét nơi của bcáo thu giữ 07 bánh pháo,
tổng cộng 14 bánh pháo với trọng lượng 26,421kg. Theo kết quả giám định,
4
toàn bộ số pháo này có đầy đủ tính năng của pháo nổ (chứa thuốc pháo gây nổ).
Đây hàng hóa Nhà nước cấm kinh doanh sử dng. Như vậy, Tòa án cấp
thẩm đã xét xbị cáo vtội Buôn bán hàng cấm” theo điểm c khoản 1 Điều 190
của Bộ luật hình sự là căn cứ, đúng nời, đúng tội, đúng pháp lut.
[2]. Xét kháng cáo xin giảm nhẹ hình pht và xin hưng án treo của bị cáo,
HĐXX thấy rằng: Mức hình pht 01 năm 06 tháng mà Tòa án thẩm đã xử
pht bị cáo về tội “Buôn bán hàng cấm” tương xứng với tính chất mức độ hành
vi phm tội bị cáo gây ra. Tuy nhiên, buộc bị cáo phải tập trung cải to không
cần thiết. Bi lẽ, sau khi phm tội đã thành khẩn khai báo, thật sự ăn năn hối cải
về hành vi phm tội của mình; hoàn cảnh gia đình bị cáo qkhó khăn, bị cáo
đang nuôi con nhỏ, có ông nội là người có công với cách mng được tặng thưng
huân huy chương của nhà nước đã được UBND xã E xác nhận; bị cáo tuổi đời
còn trẻ, lần đầu phm tội, nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự, bcáo có nơi trú rõ ràng. Do đó, không cần thiết phải cách
ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội, mà cho bị cáo được tự cải to ngoài xã hội chịu
sự giám sát, giáo dc của chính quyền địa phương và gia đình bị cáo cũng đủ tác
dng trừng trị, răn đe, giáo dc riêng đối với bị cáo và phòng ngừa chung.
Từ những nhận định trên, xét thấy cn chp nhn mt phn kháng cáo của
bị cáo để sửa một phần bản án hình sự sơ thẩm.
[3]. Về án phí hình sự phúc thẩm: Do kháng cáo được chấp nhận một phần
nên bị cáo Trần Thị T không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.
[4]. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị
kháng cáo, kháng nghị đã hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hn kháng cáo,
kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 355, điểm e khoản 1 Điều 357 Bộ luật tố
tng hình sự;
Chấp nhận mt phần kháng cáo của bị cáo Trần Thị T.
Sửa Bản án nh sthẩm số 01/2023/HS-ST ngày 16/02/2023 của Tòa
án nhân dân huyện M’Đrk, tỉnh Đk Lk.
[2]. Điều luật áp dng và mức hình pht:
Áp dng điểm c khoản 1 Điều 190; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 ; Điều
65 Bộ luật hình sự.
5
Xử pht: Bị cáo Trần Thị T 01 (Một) năm 06 (sáu) tháng về tội Buôn
bán hàng cấm”, nhưng cho hưng án treo, thời gian thử thách 03 năm kể t ngày
tuyên án phúc thm.
Giao bị cáo Trần Thị T cho Ủy ban nhân dân E, huyện M, tỉnh Đk Lk
giám sát, giáo dc bị cáo trong thời gian thử thách gia đình bị cáo trách
nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dc bị cáo.
Trong thời gian thử thách, nếu người được hưng án treo vi phm nghĩa v
theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần tr lên, thì Tòa án có thể quyết
định buộc người đó phải chấp hành hình pht của bản án đã cho hưng án treo.
Trường hợp thực hiện hành vi phm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp
hành hình pht của bản án trước tổng hợp với hình pht của bản án mới theo
quy định ti Điều 56 của Bộ luật hình sự.
Trường hp b cáo được hưng án treo thay đi nơi trú được áp dng
theo khon 3 Điu 92 Lut thi hành án hình sự.
[3]. Về án phí hình s phúc thm: Bị cáo Trần Thị T không phải chịu án phí
hình sự phúc thẩm.
[4]. Các quyết định khác ca bn án sơ thm không kháng cáo, kháng
nghhiu lc pháp lut, k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
[5]. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TAND Cấp cao ti Đà Nẵng; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Đk Lk (02 bản);
- Phòng HSNV Công an tỉnh Đk Lk;
- Văn phòng CQCSĐT Công an tỉnh Đk Lk;
- Tri tm giam Công an tỉnh Đ; (Đã ký)
- S Tư pháp tỉnh Đ;
- TAND huyện M’Đrk;
- VKSND huyện M’Đrk;
- Công an huyện M’Đrk; Văn Công Dần
- Chi cc THADS huyện M;
- Ủy ban nhân dân xã E, huyện M;
- Bị cáo;
- Lưu hồ sơ.
THÀNH VIÊN HĐXX THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Nguyễn Duy Thuấn Nguyễn Thị Hằng Văn Công Dần
7
Tải về
Bản án 96/2023/HS-PT Đắk Lắk Bản án 96/2023/HS-PT Đắk Lắk

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 96/2023/HS-PT Đắk Lắk Bản án 96/2023/HS-PT Đắk Lắk

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất