Bản án số 91/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 91/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 91/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 91/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Trần Như T yêu cầu ly hôn với ông Lê Minh Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 91/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 05 5 2025
V/v “Tranh chấp xin ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Như.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Kim Huệ.
Ông Trần Hoàng Giang.
- Thư phiên tòa: Đoàn Thị Thư Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa: Ông
Huỳnh Trung Tính– Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 5 m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 85/2025/TLST–HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm
2025 về: “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
04/2025/QĐXXST–HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Như T (Thão), sinh năm 1992 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp S, xã N, huyện P, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Lê Minh Đ, sinh năm 1989 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp S, xã N, huyện P, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai đề ngày 12/3/2025 nguyên đơn bà Trần Như
T trình bày:
Về hôn nhân: ông Minh Đ chung sống với nhau đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân N, huyện P, tỉnh Mau. Thời gian đầu vợ chồng
chung sống hạnh phúc nhưng thời gian sau vợ chồng không hoà thuận, không hạnh
phúc, thường xuyên cự cải. Nguyên nhân là do tính tình không hoà hợp, bất đồng ý
kiến quan điểm sống, không tiếng nói chung. Vợ chồng đã không còn chung
2
sống từ năm 2019 đến nay. Xét thấy, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục
đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Lê Minh Đ.
Về nuôi con chung: 01 người con chung tên Hiểu N, sinh ngày 24/6/2012.
Hiện con chung đang sống cùng với bà. Khi ly hôn yêu cầu được tiếp tục nuôi
con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thoả thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại đơn yêu cầu ngày 12/3/2025: T yêu cầu không mở phiên họp công
khai, chứng cứ hoà giải. Đồng thời, yêu cầu được vắng mặt trong quá trình giải
quyết vụ án.
Bị đơn ông Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều lần nhưng
vẫn vắng mặt không do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với
nội dung khởi kiện của bà T.
Đại diện chính quyền địa phương UBND N nơi hai bên đương sự sinh
sống xác định: T ông Đ không yêu cầu a giải nên chính quyền địa
phương không xác định được tình trạng mâu thuẫn.
Tại phiên tòa:
- Bà T và ông Đ vắng mặt không có ý kiến trình bày khác.
- Ý kiến phát biu của đi din Vin kim sát: V th tc t tng trong giai
đon chun b xét x ti phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư đương s đã
chấp hành đúng quy đnh ca B lut T tng dân s. V ni dung gii quyết v
án: Đnghị Hội đồng xét xử chp nhn yêu cu xin ly hôn ca Trần Như T
(Thão) đối vi ông Minh Đ. Vnuôi con chung giao Hiểu N, sinh ngày
24/6/2012 cho Trần Như T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông Minh Đ
không phải cấp dưỡng nuôi con. Về chia tài sản, nợ chung: Các đương sự không
yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Trần Như T khởi kiện xin ly hôn với ông Minh Đ
tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Ông
Minh Đ trú tại ấp S, N, huyện P, tỉnh Mau nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Mau theo quy định
tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự.
Trần Như T có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Minh Đ đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm
b khoản 2 Điều 227 khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng
mặt bà T và ông Đ.
3
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Trần Như T ông Lê Minh Đ tự nguyện kết hôn với
nhau đăng kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 72/2013 ngày
16/9/2013 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện P, tỉnh Mau nên hôn nhân giữa
T ông Đ hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận. T nhận thấy trong
cuộc sống hôn nhân không hoà thuận, không hạnh phúc, thường xuyên cự cải.
Nguyên nhân do tính tình không hoà hợp, bất đồng ý kiến và quan điểm sống,
không tiếng nói chung. Từ đó, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, tình cảm rạn nứt
mâu thuẫn trnên trầm trọng. Xét thấy, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc
nên bà yêu cầu được ly hôn. Đối với, ông Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham
gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không do không cung cấp tài liệu,
chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung khởi kiện của T. Từ đó cho thấy, ông Đ
không mong muốn hàn gắn nh cảm. Xét thấy, mâu thuẫn của T ông Đ đã
đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử n cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân
Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T, cho bà T được ly hôn với ông Đ.
[2.2] Về nuôi con chung: 01 người con chung tên Hiểu N, sinh ngày
24/6/2012. Khi ly hôn T yêu cầu được tiếp tục nuôi con không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con. Ông Đ không có ý kiến đối với việc yêu cầu nuôi con của bà T.
Tại bản tự khai ngày 12/3/2025 của con chung Hiểu N nguyện vọng
sống với mẹ. Hội đồng xét xử xét thấy, con chung hiện nay đang sống cùng với
T vì vậy để ổn định môi trường sống và nguyện vọng của con nên tiếp tục giao con
chung cho T nuôi dưỡng phù hợp. T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con
nên không xem xét. Ông Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cn
tr.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không
xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm T phải chịu theo quy
định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
[4] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia
đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên
xử:
4
Về hôn nhân: Cho bà Trần Như T (Thão) được ly hôn với ông Lê Minh Đ.
Về nuôi con chung: Giao con chung tên Lê Hiểu N, sinh ngày 24/6/2012 cho
Trần Như T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông Lê Minh Đ không phải cấp
dưỡng nuôi con.
Ông Minh Đ không trực tiếp nuôi con quyền nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con đgây ảnh
hưởng đến việc nuôi con của Trần Như T.
Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem
xét, giải quyết.
Về án phí hôn nhân và gia đình thẩm: Trần Như T phải chịu 300.000
đồng. Trần Như T đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo Biên lai
thu tạm ứng án phí, lphí Toà án số 0003923 ngày 12 tháng 3 năm 2025 tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 của Luật Thi
hành án dân sự.
Đương sự vắng mặt quyền kháng o trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- UBND xã Nguyễn Việt Khái, huyện Phú Tân;
(Giấy CNKH số 72 ngày 16/9/2013)
- Lưu hồ sơ, văn thư.
Phan Thị Như
Tải về
Bản án số 91/2025/HNGĐ-ST Bản án số 91/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 91/2025/HNGĐ-ST Bản án số 91/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất