Bản án số 89/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 89/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 89/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 89/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 89/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Huệ (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 89/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Võ Thanh T được ly hôn với ông La Ngọc K |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỨC HUỆ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Gái.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Thi Hữu Giàu.
Bà Lê Thị Hà Giang.
- Thư ký phiên tòa: Ông Võ Đông Sang - Thư ký Tòa án Tòa án nhân dân
huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
Ngày 28 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 268/2024/TLST-HNGĐ
ngày 16 tháng 10 năm 2024 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 89/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Võ Thanh T - Sinh năm 1991 - Địa chỉ: Ấp B, xã B, huyện
Đ, tỉnh Long An. (vắng mặt)
- Bị đơn: Ông La Ngọc K - Sinh năm 1987 - Địa chỉ: Ấp B, xã B, huyện Đ,
tỉnh Long An. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 24-9-2024, quá trình tố tụng nguyên đơn bà Võ
Thanh T trình bày:
Bà và ông La Ngọc K cưới nhau vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã B, huyện Đ, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận kết hôn số
95/2010, quyển số 01/2009 ngày 30-11-2010. Bà và ông K sống chung hạnh phúc
đến năm 2023 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm
sống nên thường xuyên cải vã mất hạnh phúc gia đình. Mặc dù đã cho nhau cơ hội
để hàn gắn nhưng vẫn không có kết quả. Bà và ông K sống ly thân nay khoảng 6
tháng.
Về hôn nhân: Bà yêu cầu ly hôn ông La Ngọc K.
Bản án số: 89/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28-11-2024
V/v “ly hôn”

2
Về nuôi con chung: Có 01 con chung tên La Ngọc N, sinh ngày 25-12-2010;
hiện đang sống chung với ông K. Khi ly hôn, bà yêu cầu ông K trực tiếp nuôi con
chung, bà không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại bản tự khai ngày 28-11-2024, quá trình tố tụng bị đơn ông La Ngọc K
trình bày:
Ông đồng ý lời trình bày của bà T về ngày tháng, điều kiện kết hôn, nguyên
nhân mâu thuẫn, thời gian ly thân, không có tài sản chung và nợ chung.
Về hôn nhân: Ông đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Võ Thanh T.
Về nuôi con chung: Ông thống nhất có 01 con chung tên La Ngọc N, sinh
ngày 25-12-2010; hiện đang sống chung với ông. Khi ly hôn, ông trực tiếp nuôi con
chung, bà T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Nguyên đơn bà T có mặt tại phiên tòa, bị đơn ông K vắng mặt tại phiên tòa
không có lý do lần thứ hai nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Bà Võ Thanh T khởi kiện yêu cầu ly hôn ông La Ngọc K, Tòa án nhân
dân huyện Đức Huệ tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo
quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[2] Ông K được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án nhưng ông
không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng của ông, không có mặt để tham gia phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Vì
vậy, Hội đồng xét xử xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ
luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[3] Bà Võ Thanh T và ông La Ngọc K chung sống có đăng ký kết hôn ngày
30-11-2010 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Đ, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân
giữa bà T và ông K là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật Hôn nhân và
gia đình.
[4] Xét yêu cầu ly hôn của bà T, Hội đồng xét xử nhận định: bà T cho rằng
vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên thường
xuyên cải vã gây mất hạnh phúc gia đình. Ông K vắng mặt trong suốt quá trình giải
quyết vụ án, không cung cấp chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình, bỏ mặc mối quan hệ hôn nhân với bà T. Ngày 28-11-2024, ông K
cung cấp bản tự khai đồng ý ly hôn với bà T. Vì vậy, qua lời trình bày của bà T
nhận thấy mâu thuẫn giữa bà T và ông K đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, việc bà T yêu cầu ly hôn với

3
ông K là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về nuôi con chung: xét từ khi bà T và ông K sống ly thân, con chung tên
La Ngọc N, sinh ngày 25-12-2010 do ông K nuôi dưỡng. Vì vậy, nhằm tránh sự
thay đổi tâm lý con chung nên giao con chung cho ông K tiếp tục nuôi dưỡng là
phù hợp quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Xét việc ông K không yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con chung là tự nguyện, phù hợp quy định tại các Điều 82, 107, 110, 116 và 118
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên ghi nhận.
[7] Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, xét thấy:
[8.1] Bà T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền
án phí ly hôn, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ
thẩm đã nộp. Bà T đã nộp đủ tiền án phí.
[8.2] Ông K không phải chịu tiền án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật
Tố tụng Dân sự năm 2015; các Điều 51, 56, 81, 82, 107, 110, 116 và 118 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Về hôn nhân: Bà Võ Thanh T được ly hôn với ông La Ngọc K.
2. Về nuôi con chung: Ông La Ngọc K được trực tiếp nuôi con chung tên La
Ngọc N, sinh ngày 25-12-2010, hiện đang sống chung với ông K. Bà Võ Thanh T
không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Bà T được quyền thăm nom và chăm sóc con chung, khi cần thiết vì lợi ích
con chung, bà T và ông K có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và yêu cầu
thay đổi khoản cấp dưỡng nuôi con theo luật hôn nhân và gia đình.
3. Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Võ Thanh T phải chịu 300.000 đồng tiền án
phí ly hôn, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (theo

4
biên lai thu số 0004741 ngày 16-10-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Đức Huệ).
5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo thủ
tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Gái
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Huệ;
- CC. THADS huyện Đức Huệ;
- Các đương sự;
- UBND xã Bình Hòa Nam, huyện Đức
Huệ, tỉnh Long An (để ghi sổ hộ tịch);
- Lưu: hồ sơ vụ án, án văn.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm