Bản án số 88/2023/DS-ST ngày 08/08/2023 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng mua bán

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 88/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 88/2023/DS-ST ngày 08/08/2023 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng mua bán
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 88/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/08/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH TÂY NINH
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
Bản án số: 88/2023/DS-ST
Ngày: 08/8/2023
V/v Tranh chp hợp đng mua
bán
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Ngân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Mai Trần Phúc.
2. Ông Phan Văn Hoàng.
- Thư phiên tòa: Hoàng Thị Hoài Thanh - Thư Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa: Bà Khổng Thị Thu - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh
Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 306/2023/TLST-DS ngày 30 tháng
5 năm 2023, về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 100/2023/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 7 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Đỗ Thị L, sinh năm 1969; nơi trú: ấp A, A, huyện C,
tỉnh Tây Ninh, có mặt.
- Bị đơn: bà Thị M, sinh năm 1961 nơi cư trú; ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Tây
Ninh, có mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Phạm Văn B, sinh năm 1964; nơi trú: ấp A, A, huyện C, tỉnh Tây
Ninh, có mặt.
2. Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1957; nơi trú: ấp A, A, huyện C, tỉnh
Tây Ninh, vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/5/2023 lời khai trong suốt quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn Đỗ Thị L trình bày:
Vợ chồng bán thịt heo tại chợ A. Trước đây bà M bán đồ ăn sáng nên
mua thịt heo của vợ chồng L, ông B nhiều lần, không nhớ từng lần cụ thể. Đến
ngày 03/3/2023 dương lịch hai bên gặp nhau chốt lại số tiền mua thịt M còn nợ
lại L là 138.062.000 (một trăm ba mươi tám triệu không trăm sáu mươi hai nghìn)
đồng. M viết biên nhận còn nợ lại tiền thịt của L số tiền 138.062.000 (một
trăm ba mươi tám triệu không trăm sáu mươi hai nghìn) đồng đề ngày 03/3/2023
dương lịch. Toàn bộ chữ ký, chữ viết trong biên nhận nợ đề ngày 3/3/3023 của
M.
Bà L yêu cầu bà M trả số tiền 138.062.000 (một trăm ba ơi tám triệu không
trăm sáu mươi hai nghìn) đồng. Sau đó L bổ sung yêu cầu khởi kiện buộc M và
chồng ông Nguyễn Văn Đ cùng nghĩa vụ liên đới trả cho vchồng ông B
số tiền 138.062.000 (một trăm ba mươi m triệu không trăm sáu mươi hai nghìn)
đồng. L không yêu cầu tính lãi. Không đồng ý cho M, ông Đ trả dần theo lời
trình bày của bà M.
Ngoài khoản nợ này M, ông Đ không còn nợ vchồng khoản tiền nào
khác.
Nguyên đơn cung cấp chứng cứ cứng minh cho yêu cầu khởi kiện biên
nhận đề ngày 03/3/2023 dương lịch.
- Bị đơn –Lê Thị M trình bày:
Trước đây bán đồ ăn sáng nên mua thịt heo của vợ chồng L, ông B
nhiều lần, không nhớ rõ từng lần cụ thể. Đến ngày 03/3/2023 dương lịch bà và L có
gặp nhau chốt lại số tiền mua thịt bà còn nợ lại bà L là 138.062.000 (một trăm ba mươi
tám triệu không trăm sáu mươi hai nghìn) đồng. viết biên nhận còn nợ lại tiền
thịt của L số tiền 138.062.000 (một trăm ba mươi tám triệu không trăm sáu mươi
hai nghìn) đồng đề ngày 03/3/2023 dương lịch. Toàn bộ chữ ký, chữ viết trong biên
nhận nợ đề ngày 3/3/3023 là của bà.
đồng ý nghĩa vụ liên đới cùng chồng ông Nguyễn Văn Đ trả cho vợ
chồng L, ông B số tiền mua thịt 138.062.000 (một trăm ba mươi tám triệu không
trăm sáu mươi hai nghìn) đồng, xin không trả lãi và xin trả dần mi tháng
2.000.000 (hai triệu) đồng cho đến khi trả hết nợ.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan – ông Phạm Văn B trình bày:
Ông thống nhất toàn bộ lời khai, lời trình bày của Đỗ Thị L trong quá trình
giải quyết vụ án. Ông yêu cầu M và chồng là ông Nguyễn Văn Đ cùng có nghĩa vụ
liên đới trả cho vợ chồng ông và bà L số tiền 138.062.000 (mt trăm ba mươi tám triệu
3
không trăm sáu mươi hai nghìn) đồng. Ông không yêu cầu tính lãi. Không đồng ý cho
bà M, ông Đ trả dần theo lời trình bày của bà M.
Ngoài khoản nợ này M, ông Đ không còn nvợ chồng ông khoản tiền nào
khác.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn Đ trình bày theo
bản tự khai đề ngày 27/6/2023:
Ông đồng ý cùng vợ bà Thị M trả cho L ông B số tiền 138.062.000
(một trăm ba mươi tám triệu không trăm sáu mươi hai nghìn) đồng, xin trả dần mi
tháng là 2.000.000 (hai triệu) đồng cho đến hết.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn Đỗ Thị L trình bày: bà giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn bà Thị M trình bày: đồng ý cùng chồng là ông Nguyễn Văn Đ cùng
nghĩa vụ liên đới trả cho vợ chồng L ông B số tiền 138.062.000 (một trăm
ba ơi tám triệu không trăm sáu ơi hai nghìn) đồng; xin được trả dần mỗi tháng
200.000.000 đồng cho đến khi trả hết nợ.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn B trình bày: ông thống
nhất với lời trình bày của bà L.
Ông Nguyễn Văn Đ vắng mặt tại phiên tòa nên không có lời khai lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý
kiến:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư phiên
tòa, Hi đồng xét xử tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan; đương sự chấp hành đúng các quy định của
pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thi điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Về nội dung vụ án:
Căn cứ vào Điều 430, 434, 440 của Bộ luật Dân sự 2015; Điều 27, Điều 30 của
Luật Hôn nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đỗ Thị L về việc yêu cầu vợ
chồng Lê Thị M và ông Nguyễn Văn Đ nghĩa vụ liên đới trả cho vợ chồng L,
ông B số tiền số tiền 138.062.000 (một trăm ba mươi tám triệu không trăm sáu mươi
hai nghìn) đồng. Ghi nhận bà L không yêu cầu tính lãi.
Các đương sự chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền quan htranh chấp: Đỗ Thị L nộp đơn khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết buộc Lê Thị M, cư trú tại ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Tây Ninh
trả cho số tiền mua thịt heo 138.062.000 (một trăm ba ơi tám triệu không
trăm sáu mươi hai nghìn) đồng; đây là “Tranh chấp hợp đồng mua bán”, theo quy định
tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh
Tây Ninh thụ lý, giải quyết đúng thẩm quyền, phù hợp với quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn Đ
văn bản đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Đ.
[3] Về nội dụng:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc vợ chồng M, ông Đ nghĩa vụ
liên đới trả số tiền mua thịt heo 138.062.000 (một trăm ba mươi tám triệu không trăm
sáu mươi hai nghìn) đồng thấy rằng:
[3.1] Xét về chứng cứ do nguyên đơn giao nộp và số tiền Lê Thị M mua hàng
của bà L còn thiếu.
Xét biên nhận tiền thịt đề ngày 03/3/2023 do nguyên đơn cung cấp thể hiện nội
dung: “Tôi Thị M nhận thiếu tiền thịt của Lan 138.062.000 bằng chữ một
trăm ba tám triệu không trăm 62000 ngàn đồng”. Quá trình giải quyết vụ án bà M thừa
nhận mua thịt heo của vợ chồng L, ông B nhiều lần để bán đồ ăn ng nhưng
không nhớ thời gian mua thịt và số tiền từng lần mua; đến ngày 03/3/2023 bà
L gặp nhau và chốt lại số tiền mua thịt bà còn nợ lại bà L 138.062.000 (một trăm
ba mươi tám triệu không trăm sáu mươi hai nghìn) đồng; chữ ký chữ viết trong biên
nhận tiền thịt của M. Như vậy căn cứ chấp nhận lời trình bày của L về số
tiền mua thịt M còn nợ lại 138.062.000 (một trăm ba mươi tám triệu không trăm
sáu mươi hai nghìn) đồng.
[3.2] Xét vyêu cầu của L, ông B buộc M, ông Đ nghĩa vụ liên đới trả
số tiền 138.062.000 (một trăm ba mươi m triệu không trăm sáu mươi hai nghìn)
đồng thấy rằng:
M, ông Đ vợ chồng. M mua thịt heo để bán đồ ăn ng, thu nhập từ
việc bán đồ ăn ng để phục vụ cuộc sống gia đình. Ông Đ bản tự khai đồng ý
cùng nghĩa vụ liên đới trả nợ cùng M. L, ông B vợ chồng thống nhất
khoản tiền mua thịt heo M, ông Đ còn thiếu ntài sản chung của hai vợ chồng.
Do vậy căn cứ chấp nhận yêu cầu của L, ông B về việc buộc bà M, ông Đ cùng
5
nghĩa vụ liên đới trả cho vợ chồng số tiền 138.062.000 (một trăm ba mươi tám
triệu không trăm sáu mươi hai nghìn) đồng.
[3.3] Xét về yêu cầu xin được trả dần của bà M, ông Đ thấy rằng:
Hai bên thừa nhận về việc mua bán thịt heo thật thời gian chốt nợ số
tiền M còn nợ lại L, ông B vào ngày 03/3/2023, trong biên nhận thịt heo
không thể hiện thời hạn trả tiền, không nội dung thỏa thuận L, ông B cho M
trả dần. Từ ngày chốt nợ 03/3/2023 đến nay M, ông Đ chưa trả cho L, ông B
thêm được khoản tiền nào. Do đó căn cứ vào Điều 430, 434, 440 của Bộ luật Dân sự,
không có căn cứ chấp nhận yêu cầu của bà M, ông Đ xin trả dần.
Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.
Từ những nhận định trên căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Đỗ Thị
L.
[4] Về án phí, chi phí tố tụng khác: Căn cứ Điều 147, của Bộ luật Tố tụng dân
sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phílệ phí Tòa án.
Do yêu cầu khởi kiện của bà L được chấp nhận nên không phải chịu án phí,
hoàn trả cho L số tiền tạm ứng án phí đã nộp. M, ông Đ thuộc trường hợp được
miễn nộp án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 430, 434, 440 của Bộ luật Dân sự; Điều 147, khoản 1 Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27, Điều 30 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm đ
khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Đỗ Thị L về “Tranh chấp hợp đồng mua
bán”.
Buộc Thị M ông Nguyễn Văn Đ nghĩa vụ liên đới trả cho Đỗ Thị
L, ông Phạm Văn B stiền 138.062.000 (một trăm ba mươi tám triệu không trăm sáu
mươi hai nghìn) đồng. Ghi nhận bà L, ông B không yêu cầu tính lãi.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành
án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được
thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 ca Bộ luật Dân sự năm 2015.
6
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Đỗ Thị L không phải chịu án phí. Hoàn trả cho bà L s tiền tạm ứng
3.452.000 (ba triệu bốn trăm năm mươi hai nghìn) đồng đã nộp theo biên lai thu số
0018602 ngày 30/5/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tây
Ninh.
Lê Thị M và ông Nguyễn Văn Đ thuộc trường hợp được miễn nộp án phí.
3. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo:
Các đương smặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân
dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, ktừ ngày tuyên án. Các đương sự vắng
mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&TĐKT tòa án tnh TN;
- Lưu trữ tại TANDH Châu Thành;
- Lưu hồ sơ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(đã ký)
Nguyễn Thị Kim Ngân
Tải về
Bản án số 88/2023/DS-ST Bản án số 88/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất