Bản án số 87/2023/HS-ST ngày 20/09/2023 của TAND TX. Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 87/2023/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 87/2023/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 87/2023/HS-ST ngày 20/09/2023 của TAND TX. Kinh Môn, tỉnh Hải Dương |
|---|---|
| Tội danh: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TX. Kinh Môn (TAND tỉnh Hải Dương) |
| Số hiệu: | 87/2023/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 20/09/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 87/2023/HS-ST
Ngày: 20/9/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Quyết.
Các Hi thm nhân dân: Ông Phạm Văn Biên và bà Nguyễn Thị Lựu.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Thăng Long - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương tham
gia phiên toà: Bà Hoàng Thị Thúy Diệp- Kiểm sát viên.
Những người hỗ trợ tổ chức phiên tòa trực tuyến:
1. Ông Đào Chính Hướng - Cán bộ Tòa án nhân dân thị xã Kinh Môn.
2. Bà Quách Thị Nên - Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương.
3. Ông Vũ Xuân Hợp - Cán bộ Trại tạm giam Công an tỉnh Hải Dương.
Ngày 20/9/2023, tại điểm cầu trung tâm là trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương và điểm cầu thành phần tại Trại tạm giam Công an tỉnh Hải
Dương xét xử sơ thẩm trực tuyến công khai vụ án hình sự thụ lý số 77/2023/TLST-
HS ngày 24/8/2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 78/2023/QĐXXST - HS
ngày 06/9/2023 đối với bị cáo:
Họ và tên: Phạm Đức M, sinh năm 1997 tại: Thị xã K, tỉnh Hải Dương; nơi
ĐKHKTT: Thôn T, xã T, thị xã K, tỉnh Hải Dương; nghề nghiệp: Lao động tự do;
trình độ văn hoá: 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch:
Việt Nam; con ông: Phạm Văn T và bà Vũ Thị B; tiền án: Tại bản án số 62/2021/HS-
ST ngày 29/7/2021, Tòa án nhân dân thị xã Kinh Môn xử phạt M 21 tháng tù về tội
“Tàng trữ trái phép chất ma tuý”, bị cáo chấp hành xong hình phạt tù ngày
14/11/2022, tiền sự: Không; nhân thân: Tại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
số 286/QĐ-XPVPHC ngày 16/7/2018, Công an huyện K (nay là thị xã K) đã xử phạt
M 1.500.000 đồng về hành vi Tàng trữ trái phép chất ma túy, ngày 20/7/2018 đã nộp
phạt xong; tại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 35/QĐ-XPHC ngày
20/01/2021, Công an thị xã K đã xử phạt M 350.000 đồng về hành vi Đánh bạc, ngày
2
26/01/2021 đã nộp phạt xong; bị cáo bị tạm giam từ ngày 15/5/2023 đến nay tại Trại
tạm giam Công an tỉnh Hải Dương - Có mặt tại phiên tòa.
* i bào cha cho b cáo M: Bà Lê Thị Thu H - Trợ giúp viên Trung tâm
trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Hải Dương - Vắng mặt tại phiên tòa (đã gửi bản luận
cứ bào chữa cho bị cáo).
* : Anh Phí Văn T - Có mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Sáng ngày 23/4/2023, Phạm Đức M đi xe ôm đến ga P thuộc thị trấn P, huyện
K, tỉnh Hải Dương mua 01 chỉ ma tuý tổng hợp (còn gọi là “Ke”) của một người đàn
ông không rõ tên, tuổi, địa chỉ với giá 900.000 đồng, mục đích để sử dụng. Đến
khoảng 15 giờ cùng ngày, khi M đang ngồi uống nước tại khu vực ngã tư T thuộc
phường H, thị xã K, tỉnh Hải Dương thì nhận được điện thoại của Phí Văn T, sinh
năm 1998; trú tại: Khu 6, phường P, thị xã K, tỉnh Hải Dương gọi đến hỏi mua 01 chỉ
ma tuý “ke”. M đồng ý bán cho T với giá 1.000.000 đồng và hẹn T đến khu vực ngã
tư T thuộc phường H để giao dịch. Một lúc sau, T đi đến gặp M. T chuyển khoản cho
M số tiền 1.000.000 đồng từ tài khoản số 1028899828yy của T sang tài khoản số
03697438xx của M tại MB Bank. M đưa cho T 01 túi nilon màu trắng, bên trong
chứa chất dạng tinh thể màu trắng. Sau khi mua được ma tuý, T mang ma túy đi đến
phòng hát 3333 quán Karaoke Đ ở phường M, thị xã K, tỉnh Hải Dương cùng với
Lường Thị H, Nguyễn Ngọc D sử dụng. Đến 19 giờ 45 phút cùng ngày khi T sử dụng
hết số ma tuý mua của M thì bị Tổ công tác thuộc Công an thị xã K cùng Công an
phường M đến phòng hát 3333 kiểm tra phát hiện vụ việc.
Tại kết quả test thử chất ma tuý ngày 23/4/2023 do Trung tâm Y tế thị xã K
tiến hành, xác định: T, H và D đều dương tính với chất ma tuý, loại Ketamine.
Tại Cáo trạng số 71/CT-VKS ngày 24 tháng 8 năm 2023, Viện kiểm sát nhân
dân thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đã truy tố Phạm Đức M về tội “Mua bán trái
phép chất ma tuý” theo khoản 1 Điều 251 Bộ luật Hình sự.
Tại phiên tòa:
Bị cáo Phạm Đức M thành khẩn khai nhận hành vi phạm tội như nội dung bản
Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn đã truy tố, đề nghị Hội đồng
xét xử giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
Người bào chữa cho bị cáo vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã gửi bài bào chữa
với nội dung đề nghị Hội đồng xét xử xem xét đến hoàn cảnh kinh tế, gia đình, các
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo để giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo
M, đề nghị xử phạt bị cáo từ 24 đến 27 tháng tù; không áp dụng hình phạt bổ sung và
miễn án phí cho bị cáo M.
3
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn thực hành quyền công tố,
trình bày luận tội, giữ nguyên quan điểm truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ
vào khoản 1, 5 Điều 251, điểm s khoản 1 Điều 51, điểm h khoản 1 Điều 52, Điều 38,
điểm a, b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, b, c khoản 2 Điều 106, khoản 2
Điều 135, khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; Luật phí và lệ phí; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Tuyên
bố bị cáo Phạm Đức M phạm tội “Mua bán trái phép chất ma túy”. Xử phạt bị cáo M từ
27 đến 30 tháng tù, thời hạn tính từ ngày bắt tạm giam 15/5/2023. Ngoài ra đại diện
Viện kiểm sát còn đề xuất về việc áp dụng hình phạt bổ sung, xử lý vật chứng và án
phí của vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Những chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra Công an thị xã K, tỉnh Hải
Dương, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, Kiểm
sát viên thu thập, những người tham gia tố tụng cung cấp; hành vi, quyết định tố tụng
do Điều tra viên, Kiểm sát viên thực hiện trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện
đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá
trình điều tra, truy tố và tại phiên tòa không có khiếu nại hoặc tố cáo. Do đó xác định
những chứng cứ, tài liệu đã thu thập; các hành vi, quyết định tố tụng của người tiến
hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Lời khai nhận tội của Phạm Đức M tại phiên toà phù hợp với lời khai, bản
cung của bị cáo trong quá trình điều tra vụ án, phù hợp với vật chứng của vụ án đã thu
giữ được, lời khai của người làm chứng, bản kết luận giám định và các tài liệu, chứng
cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Như vậy có đủ cơ sở kết luận: Khoảng 15 giờ ngày
23/4/2023 tại phường H, thị xã K, Phạm Đức M có hành vi bán trái phép chất ma tuý
loại Ketamine cho Phí Văn T thu số tiền 1.000.000 đồng. Hành vi nêu trên của Phạm
Đức M đã phạm vào tội “Mua bán trái phép chất ma tuý” theo khoản 1 Điều 251 Bộ
luật Hình sự, bởi lẽ:
[3] Hành vi của Phạm Đức M là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm đến chế độ
quản lý của Nhà nước về việc trao đổi chất ma tuý - Một khách thể mà Bộ luật Hình
sự đã quy định và bảo vệ. Với mục đích mua bán ma túy để bán kiếm lời và nhằm
thoả mãn nhu cầu sử dụng trái phép chất ma tuý của bản thân, bị cáo đã bất chấp
pháp luật của Nhà nước, lén lút mua ma túy mang về bán lại cho người khác làm mất
trật tự trị an trên địa bàn, gây dư luận xấu trong nhân dân. Nhà nước ta đã có chế độ
quản lý ngặt nghèo đối với ma tuý, nghiêm cấm mọi hành vi sản xuất, mua bán, vận
chuyển, tàng trữ, sử dụng… trái phép chất ma túy. Nhà nước đã tuyên truyền rộng rãi
dưới nhiều hình thức về hiểm hoạ của ma tuý và pháp luật của Nhà nước đối với ma
tuý. Bản thân bị cáo đã hiểu rõ tác hại của ma tuý đối với sức khoẻ, tính mạng của con
4
người. Nhưng do ham chơi, không chịu tu dưỡng, rèn luyện bản thân, bị cáo đã sa vào
tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật của Nhà nước. Bị cáo nhận thức rõ hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện. Do vậy Viện kiểm sát nhân
dân thị xã Kinh Môn đã truy tố Phạm Đức M về tội “Mua bán trái phép chất ma
tuý” theo khoản 1 Điều 251 Bộ luật Hình sự là hoàn toàn có căn cứ, đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật. Với hành vi của mình, bị cáo phải chịu một hình phạt
nghiêm khắc, tương xứng với hành vi mà bị cáo đã gây ra, để hình phạt đó không
chỉ là sự trừng trị của pháp luật đối với người phạm tội mà còn là bài học để răn
đe, giáo dục chung trong cộng đồng.
[4] Xem xét về nhân thân và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
của bị cáo, thấy rằng: Trong quá trình điều tra cũng như tại phiên tòa, bị cáo đã thành
khẩn khai báo nên được hưởng tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51
Bộ luật Hình sự. Bị cáo phạm tội khi đã bị kết án chưa được xóa án tích do vậy phải
chịu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là “Tái phạm” quy định tại điểm h khoản
1 Điều 52 Bộ luật Hình sự
Bị cáo là người có nhân xấu: Đã bị kết án và nhiều lần bị xử phạt vi phạm hành
chính, đã được giáo dục, cải tạo xong vẫn không cải sửa nay lại phạm tội.
[5] Xét cần thiết phải cách ly bị cáo khỏi xã hội một thời gian mới đủ tác dụng
răn đe và giáo dục bị cáo trở thành người công dân tốt, có ích cho xã hội.
[6] Về hình phạt bổ sung: Bị cáo phạm tội và có thu lợi bất chính, bị cáo có tiền
trong tài khoản nên cần áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo.
[7] Về vật chứng:
Cơ quan Cảnh sát điều tra đã thu giữ của bị cáo M 01 chiếc điện thoại di động
nhãn hiệu Iphone 7Plus, loại 128GB, vỏ máy màu hồng, mặt lưng có ốp nhựa màu
đen. Bị cáo M đã sử dụng chiếc điện thoại này làm phương tiện để mua bán trái phép
chất ma túy. Do vậy cần tịch thu cho phát mại sung công quỹ nhà nước. Đối với 01
thẻ sim điện thoại lắp trong điện thoại này xét không có giá trị nên cần tịch thu cho
tiêu hủy.
Đối với số tiền 1.000.000 đồng M bán ma tuý có được, hiện vẫn trong tài
khoản của M tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an thị xã K đã ra lệnh phong toả tài khoản của M. Đây là tiền do phạm tội mà
có nên cần tịch thu số tiền này sung công quỹ nhà nước.
[8] Trong vụ án này, đối với người đàn ông bán ma túy cho Phạm Đức M tại
khu vực P, huyện K, tỉnh Hải Dương, M khai không biết tên, tuổi, địa chỉ cụ thể. Tài
liệu điều tra không có chứng cứ khác nên Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an thị xã
K không có căn cứ xử lý.
[9] Đối với Phí Văn T có hành vi mua ma tuý của M, sau đó đến quán Karaoke
Đ ở phường M, thị xã K sử dụng cùng những người khác. Ngày 26/4/2023, Cơ quan
Cảnh sát điều tra - Công an thị xã K đã ra Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối
5
với T về tội “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý” để điều tra trong vụ án khác. Đối
với hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý của H, D sẽ được xem xét xử lý trong vụ án
Tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý nêu trên.
[10] Về án phí: Bị cáo M bị kết án nhưng là người thuộc hộ nghèo nên được
miễn nộp án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1, 5 Điều 251, điểm s khoản 1 Điều 51, điểm h khoản 1 Điều 52,
Điều 38, điểm a, b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, b, c khoản 2 Điều 106,
khoản 2 Điều 135, khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên bố bị cáo Phạm Đức M phạm tội “Mua bán trái phép chất ma tuý”.
Xử phạt bị cáo Phạm Đức M 30 (Ba mươi) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày
bắt tạm giam 15/5/2023.
Về hình phạt bổ sung: Phạt Phạm Đức M 6.000.000 đồng sung công quỹ nhà
nước.
Về xử lý vật chứng:
Tịch thu cho phát mại sung công quỹ nhà nước 01 chiếc điện thoại di động
nhãn hiệu Iphone 7Plus, màu vàng, loại 128GB, vỏ máy màu hồng, mặt lưng có ốp
nhựa màu đen, số Imei: 353809080088484, đã qua sử dụng. Tịch thu cho tiêu hủy 01
thẻ sim lắp trong điện thoại. (Tình trạng vật chứng theo biên bản về việc giao nhận
vật chứng, tài sản ngày 31/8/2023 của Công an thị xã K và Chi cục Thi hành án
dân sự thị xã K).
Tịch thu sung công quỹ nhà nước của bị cáo M 1.000.000 đồng tại tài khoản
03697438xx của M tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. (Cơ quan Cảnh sát
điều tra - Công an thị xã K đã ra lệnh phong tỏa số 03/LPT-CQĐT ngày 17/5/2023
đối với số tiền 7.227.958 trong tài khoản 03697438xx của M mở tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội, chi nhánh Hải Dương, Phòng giao dịch K).
Về án phí: Miễn án phí hình sự sơ thẩm cho bị cáo Phạm Đức M.
Báo bị cáo biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án
sơ thẩm.
Nơi nhận:
- B cáo;
- VKSND th xã Kinh Môn;
- VKSND tnh H
- u tra Công an th xã K;
- B phn h p v Công an th xã K;
- Công an th xã K;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
- Tri tm giam Công an tnh H;
- Snh HD;
- Chi cc THADS th xã K;
- L
Nguyễn Văn Quyết
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm