Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST ngày 15/11/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 85/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST ngày 15/11/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Huệ (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 85/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Phan Nhựt M được ly hôn với bà Nguyễn Thị Dương Â
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỨC HUỆ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Gái.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Tạ Hồng Trang.
Nguyễn Thị Nhiều.
- Thư phiên tòa: Ông Đông Sang - Thư Tòa án Tòa án nhân dân
huyện Đức Huệ, tỉnh Long An.
Ngày 15 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ xét xử
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 241/2024/TLST-HNGĐ ngày 24
tháng 9 năm 2024 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
75/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phan Nht M - Sinh năm 1990 - Địa chỉ: p P, xã P,
huyn M, tnh Sóc Trăng. (vng mt)
- Bị đơn: Nguyễn Thị Dương  - Sinh năm 1992 - Địa chỉ: Ấp M, M,
huyện Đ, tỉnh Long An. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 19-8-2024, quá trình tố tụng nguyên đơn ông Phan
Nhựt M trình bày:
Ông Nguyễn Thị Dương  tổ chức đám cưới vào năm 2011, đăng
ký kết hôn ngày 05-5-2011 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Ông
 sống chung hạnh phúc đến năm 2013 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân
do bất đồng quan điểm sống, nên thường xuyên cải vã mất hạnh phúc gia đình. Ông
và bà Â sống ly thân từ năm 2013 cho đến nay.
Về hôn nhân: Ông yêu cầu ly hôn bà Nguyễn Thị Dương Â.
Bản án số: 85/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 15-11-2024
V/v “ly hôn”
2
Về nuôi con chung: 01 con chung tên Phan Đăng K, sinh ngày 31-01-
2011, hiện đang sống với Â. Khi ly hôn con chung yêu cầu  nuôi, ông
không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về chia tài sản chung nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Nguyên đơn ông M đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn bà Â vắng mặt tại
phiên tòa không có lý do lần thứ hai nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Ông Phan Nhựt M khởi kiện yêu cầu ly hôn Nguyễn Thị ơng Â
Tòa án nhân dân huyện Đ tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền
theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[2] Â được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án nhưng
không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng của bà, không mặt để tham gia phiên tòa lần thứ hai không do.
vậy, Hội đồng xét xử xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ
luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[3] Ông Phan Nhựt M Nguyễn Thị Dương  chung sống đăng
kết hôn ngày 05-5-2011 tại Ủy ban nhân dân M, huyện Đ, tỉnh Long An. Quan hệ
hôn nhân giữa ông M Â hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật
Hôn nhân và gia đình.
[4] Xét yêu cầu ly hôn của ông M, Hội đồng xét xử nhận định: ông M cho
rằng vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên
thường xuyên cải vã. Ông M và bà Â sống ly thân từ năm 2013 cho đến nay, không
quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Â vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án,
không cung cấp chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
mình, bỏ mặc mối quan hệ hôn nhân với ông M. vậy, qua lời trình bày của ông
M nhận thấy mâu thuẫn giữa ông M và bà Â đã trầm trọng, cuộc sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, việc ông M yêu cầu ly hôn
với  căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về nuôi con chung: Ông M Â 01 con chung tên Phan Đăng K,
sinh ngày 31-01-2011, hiện đang sống với Â. Xét từ khi ông M Â sống ly
thân con chung do bà  nuôi dưỡng. Vì vậy, giao con chung cho  tiếp tục nuôi
dưỡng là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Xét việc  vắng mặt không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con chung tự nguyện, phù hợp quy định tại các Điều 82, 107, 110,
116 và 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên ghi nhận.
3
[7] Vchia tài sản chung nchung: Ông M trình bày không có, không
yêu cầu nên không xem xét.
[8] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường v
Quốc hội, xét thấy:
[8.1] Ông M nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng
tiền án phí ly hôn, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân s
sơ thẩm đã nộp. Ông M đã nộp đủ tiền án phí.
[8.2] Bà Â không phải chịu tiền án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật
Tố tụng Dân sự năm 2015; các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
1. Về hôn nhân: Ông Phan Nhựt M được ly hôn với Nguyễn Thị Dương
Â.
2. Về nuôi con chung: Nguyễn Thị Dương  được quyền trực tiếp nuôi
con chung tên Phan Đăng K, sinh ngày 31-01-2011, hiện đang sống với Â. Ông
M không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông M được quyền thăm nom và chăm sóc con chung, khi cần thiết vì lợi ích
con chung, ông M Â quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con yêu
cầu thay đổi khoản cấp dưỡng nuôi con theo luật hôn nhân và gia đình.
3. Về chia tài sản chung nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
4. Về án phí dân sthẩm: Ông Phan Nhựt M phải chịu 300.000 đồng tiền
án phí ly n, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp
(theo biên lai thu số 0004697 ngày 24-9-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Đức Huệ).
5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo thủ
tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
4
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Gái
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Huệ;
- CC. THADS huyện Đức Huệ;
- Các đương sự;
- UBND Mỹ Thạnh Tây, huyện Đức
Huệ, tỉnh Long An (để ghi sổ hộ tịch);
- Lưu: hồ sơ vụ án, ánn.
Tải về
Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST Bản án số 85/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất