Bản án số 85/2023/HS-ST ngày 28-09-2023 của TAND TP. Yên Bái (TAND tỉnh Yên Bái) về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 85/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 85/2023/HS-ST ngày 28-09-2023 của TAND TP. Yên Bái (TAND tỉnh Yên Bái) về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân
Tội danh: 201.Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Yên Bái (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 85/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/09/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Vũ Văn T, Đinh Công Ch tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 85/2023/HS-ST
Ngày 28-9-2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
T ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Nguyn Th n
Các Hi thm nhân dân: Bà Nguyn Th MHin và ông Nguyn Hu Thiêm.
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Tiến Giang –Thư Toà án nhân dân
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái tham
gia phiên toà: Bà Đỗ Thị Bích Tú - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái, xét xử thẩm ng khai vụ án hình sự thụ số 86/2023/TLST-
HS, ngày 13 tháng 9 m 2023, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
93/2023/QĐXXST-HS ngày 15 tháng 9 m 2023, đối với các bị cáo:
1. Văn T, tên gọi khác: không, sinh ngày 05-7-1994, tại tỉnh Yên Bái;
Nơi đăng thường trú: Thôn SN, ĐC, huyện VY, tỉnh Yên Bái; Chỗ hiện
tại: Tổ *, thtrấn M, huyện VY, tỉnh Yên Bái; Nghề nghiệp: Lao động tự do;
Trình độ học vấn lớp: 12/12; Dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; Tôn giáo: Không;
Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Thanh H - sinh năm 1970 Nguyễn Thị
T (đã chết). Vợ Thị D, sinh năm 1995 01 con, sinh năm 2021; Tiền
án: 01: Năm 2013, bị Tòa án nhân dân huyn VY, tỉnh Yên i xử phạt 08 (m)
năm tù về tội Mua bán trái phép cht ma y”, tiền sự: không. Bị cáo đang bị áp
dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư t. Có mặt.
2. Đinh Công Ch, tên gọi khác: Không, sinh ngày 03-4-1989, tại tỉnh Yên
Bái; Nơi cư trú: Tổ *, phường MT, thành phố YB, tỉnh Yên Bái; Nghề nghiệp:
Lao động tdo; Trình độ học vấn lớp: 10/12; Dân tộc: Kinh; giới tính: Nam;
Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Đinh Quốc Ch sinh năm 1963
Nguyễn Thị Ch sinh năm 1967; Vợ con: Chưa ; Tin án: 01: m
2016, bị Tòa án nn dân huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái xử phạt 07 (bảy) năm tù v
tội Cý y thương tích”; tin sự: không. Về nhân thân: Ngày 04 tháng 02 năm
2008, bị Công an huyện Trấn Yên x phạt vi phạm hành chính số tiền
200.000đồng; Ngày 27 tháng 02 năm 2012, b Công an phường Đồng Tâm,
thành phố Yên Bái xử phạt vi phạm hành chính số tiền 200.000đồng; Ngày 07
tháng 5 năm 2012, bị Công an phường Yên Thịnh, thành phố Yên Bái xử phạt vi
phạm hành chính số tiền 1.000.000đồng; Ngày 22 tháng 10 năm 2012, bị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái quyết định đưa vào sở giáo dục bắt buộc
thời hạn 24 tháng; Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi
cư t. Có mặt.
2
- Người có quyn li và nghĩa v ln quan:
+ Ch Bùi Th Thu Th sinh năm 1982; địa ch: Tòa n MIPEC LB,
phưng NL, qun LB, Thành ph Hà Ni.
+ Nguyn Th M sinh năm 1967; Nơi thường trú: T *, phường BC,
thành ph LC, tnh Lào Cai; địa chỉ: Phường HR, thSP, tnh Lào Cai.
+ Anh Trần Văn L sinh năm 1991; địa ch: T *, phường YT, thành ph
YB, tnh Yên Bái.
+ Ch Bùi Th Thu H sinh năm 1995; đa ch: T *, phường YT, thành
ph YB, tnh Yên Bái.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên toà, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Từ năm 2021 đến năm 2022, vì mục đích thu lợi bất chính nên T đã nảy
sinh ý định thực hiện hành vi cho vay tiền với lãi suất cao để thu lợi. T đã cho
chị Bùi Thị Thu Th vay 06 lần, yêu cu chị Th viết giấy vay tiền do T chuẩn bị từ
trước về nội dung. Đối với lần đầu tiên vay, T yêu cầu chị Th để lại căn cước
công dân đlàm tin. Sau khi thống nhất cho chị Th vay, T đã nói lại với Đinh
Công Ch biết tất cả 06 lần T cho chị Th vay tiền và nhờ Ch đôn đốc, nhắc nợ chị
Th trong việc trả tiền lãi, tiền gốc vào tài khoản ngân hàng của Đinh Công Ch,
Ch đồng ý và cùng giúp T thực hiện 06 lần cho vay, cụ thể như sau:
- Lần vay 1: Từ ngày 28-9-2021 đến 29-10-2021 (thời hạn vay 32 ngày),
chị Th vay của T 30.000.000 đồng, lãi suất 4.688 đồng/triệu đồng/ngày. T thu
luôn 4.500.000đồng tiền lãi nên chỉ đưa cho chị Th 25.500.000đồng. Số tiền gốc
thì chị Th trả hết 30.000.000đồng qua tài khoản ngân hàng MB của Ch. Đối với
khoản vay này, T cho vay với lãi suất 171,1%, gấp 8,6 lần mức lãi suất cao nhất
cao nhất mà pháp luật dân sự cho phép, thu lời bất chính 3.973.900đồng.
- Lần vay 2: Từ ngày 07-11-2021 đến ngày 21-02-2022 (thời hạn vay 107
ngày), T cho chị Th vay 40.000.000đồng, lãi suất 4.813 đồng/triệu đồng/ngày
cứ 10 ngày T sẽ thu tiền lãi một lần. T đã cho vay với lãi suất 175,7%/năm,
gấp 8,8 lần mức lãi suất cao nhất pháp luật cho phép. T đã thu đủ
40.000.000đồng tiền gốc 20.600.000đồng tiền lãi, thu lời bất chính
18.254.800đồng.
- Lần vay 3: Từ ngày 27-02-2022 đến ngày 24-3-2022 (thời hạn vay 26
ngày), chị Th vay T 50.000.000đồng, lãi suất là 4.000đồng/triệu đồng/ngày
cứ 10 ngày T sẽ thu tiền lãi một lần. T trừ luôn một lần tiền lãi
2.000.000đồng. T đã cho vay với lãi suất 146%/năm, gấp 7,3 lần mức lãi suất
cao nhất mà pháp luật cho phép. T đã nhận được 5.200.000đồng tiền lãi và đủ số
tiền gốc là 50.000.000đồng, thu lời bất chính số tiền 4.487.700đồng.
- Lần vay 4: Từ ngày 15-4-2022 đến ngày 05-5-2022 (thời hạn vay 21
ngày), chị Th vay T 50.000.000đồng, lãi suất vay là 3.810 đồng/triệu đồng/ngày.
Với khoản vay này T đã cho vay với lãi suất 139%/năm, gấp 7,0 lần mức lãi suất
cao nhất mà pháp luật cho phép. T đã thu được 4.000.000đồng tiền lãi và đủ tiền
gốc là 50.000.000đồng, thu lời bất chính số tiền 3.424.600đồng.
- Lần vay 5: Từ ngày 14-5-2022 đến ngày 25-8-2022 (thời hạn vay 104
ngày), chị Th vay T 50.000.000đồng, lãi suất 3.962đồng/triệu đồng/ngày. Khoản
3
vay này T đã cho vay với lãi suất 144,6%/năm, gp 7,2 lần mức lãi suất cao nhất
pháp luật cho phép. T đã thu đủ của chị Th 50.000.000đồng tiền gốc
20.600.000đồng tiền lãi, thu lời bất chính số tiền 17.750.700đồng.
- Lần vay 6: Từ ngày 02-9-2022 đến ngày 22-11-2022, chị Th vay T
50.000.000đồng, lãi suất 3.137đồng/triệu đồng/ngày. Số tiền lãi T đã nhận của chị
Th 16.000.000đồng. Ngày đến hạn chị Th phải trả lãi cho T ngày 02-12-
2022, nhưng do chị Th chưa có tiền nên xin khất đến ngày 12-12-2022, sẽ trả lãi
cho T. Tuy nhiên, đến ngày 12-12-2022 (thời hạn vay 102 ngày), chị Th xin T
không trả lãi chỉ trả nguyên tiền gốc và hẹn đến trước Tết Nguyên đán 2023 sẽ
trả đủ cho T tiền gốc nhưng chị Th không trả được xin khất đến ngày 12-02-
2023 sẽ trả đủ gốc cho T. Đến ngày 12-02-2023, chị Th không tiền trả và xin
T mỗi ngày trả 500.000đồng tiền gốc. T đồng ý. Đến ngày 13-3-2023, chị Th
đã trả được cho T tổng số tiền là 5.500.000đồng tiền gốc. Với khoản vay này T
đã cho vay với lãi suất 114,5%, gấp 5,7 lần mức lãi suất cao nhất pháp luật
cho phép, thu li bất chính số tiền 13.205.479đồng.
Tổng số tiền gốc T cho chị Th vay 06 lần 270.000.000 đồng. Số tiền gốc
chị Th còn lại, chưa trả được cho T 44.500.000đồng. Số tiền T Ch thu lời
bất chính của Chị Th là 61.097.000đồng.
Cùng với hình thức như cho chị Th vay, từ ngày 20-7-2022 đến ngày 05-
12-2022, T cho bà Nguyễn Thị M (nhân viên tại quán phở của chị Th) vay 01
lần, số tiền 30.000.000đồng, lãi suất 3.836 đồng/triệu đồng/ngày cứ 10
ngày T sẽ thu tiền lãi một lần. Tổng số tiền lãi T đã thu được của M
16.800.000đồng, sau khi chị Th xin không trả lãi khoản vay thứ 06 của chTh
với T thì đồng thời chị Th cũng xin không trả lãi khoản vay này của M chỉ
trả gốc cho T. T đồng ý chỉ thu tiền gốc không thu lãi khoản vay này của
M từ ngày 12-12-2022 (thời hạn vay 146 ngày), nhưng đến nay M chưa trả
tiền gốc cho T. Khoản vay này, T cho M vay với lãi suất 140%/năm, gấp 7,0
lần mức cao nhất pháp luật cho phép, thu lời bất chính số tiền 14.400.000
đồng.
Đối với số tiền thu lợi bất chính được tính như sau: Số tiền lãi thực tế đã
thu trừ đi số tiền lãi cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự (20%/1 năm đối
với khoản tiền vay) = Số tiền lãi thực tế đã thu (số tiền gốc đã vay x 20%/365
ngày) x số ngày thực tế thu lãi.
Tổng số tiền Văn T đã thu lợi bất chính khi cho chị Th M vay lãi
nặng trong giao dịch dân sự là 75.497.000 đồng. Đinh Công Ch tham gia với vai
trò giúp sức cho T thực hiện hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự với
số tiền thu lợi bất chính là 61.097.000đồng (trong tng stiền 75.497.000 đồng).
Ch không được hưng li gì từ việc giúp T cho chị Th vay tiền. Trong đó c thể các
ln Đinh Công Ch nhận tiền từ chTh chuyn vào i khon nn ng MB của Ch số
tài khoản: 1998956789999 mở tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần quân đội
(MB), sau đó Ch rút tin mt chuyển li cho Vũ Văn T n sau: Lần thứ 1: nhận
30.000.000đồng tiền gốc; Lần thứ 2: nhận 12.600.000đồng tiền lãi
40.000.000đồng tiền gốc; Lần thứ 3: nhận 2.000.000đồng tiền lãi; Lần thứ 4:
nhận 50.000.000đồng tiền gốc và 2.000.000đồng tiền lãi; Lần thứ 5: nhận
14.000.000đồng tiền lãi; Lần thứ 6: nhận 14.000.000đồng tiền lãi;
4
Ngày 11-4-2023, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự hội Công
an tỉnh Yên Bái nhận phiếu chuyển đơn từ Thanh tra Công an tỉnh Yên Bái kèm
theo đơn tố giác tội phạm của chị Bùi Thị Thu Th tố giác Văn T có hành vi
cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự lập i khoản Facebook tên “Ph
PC Thành để đăng tải các thông tin, nh ảnh không đúng sthật i nhọ
danh dự, nhân phẩm của chị Th.
Tiến hành khám xét nơi ở của T vào hồi 17 giờ 30 phút ngày 18-4-2023, tại
căn nhà số *, ngõ *, đường C, thuộc tổ dân phố số *, phường YT, thành phố
YB (là nhà thuộc quyền sở hữu của Nguyễn Tiến D, D cho T nhờ) khám
xét nơi ở khác của T vào hồi 19 giờ 05 phút, ngày 18-4-2023 tại tổ dân phố số *,
thị trấn M, huyện VY, tỉnh Yên Bái, kết quả không thu giữ gì.
Bản Cáo trạng số 79/CT-VKS-TP, ngày 12-9-2023 của Viện kiểm sát nhân
dân thành phYên Bái, tỉnh Yên Bái truy tố các bị cáo Vũ Văn T và Đinh Công
Ch về tội “Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sựtheo quy định tại khoản 1
Điều 201 của Bộ luật Hình sự.
Tại phiên tòa,
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Yên Bái giữ nguyên nội dung
Cáo trạng đã truy tố, đề nghị Hội đồng xét xử:
Về ti danh: Tuyên bố các bị cáo Văn TĐinh Công Ch phạm tội “Cho
vay lãi nặng trong giao dịch dân sự”.
Về hình phạt:
- Áp dụng khon 1, khon 3 Điều 201; điểm s khon 1 Điều 51; điểm h khon 1
Điều 52 của Bộ luật Hình sự, pht bị cáo Vũ Văn T từ 02m đến 02 năm 06 tháng
Cải tạo không giam giữ. Khấu trừ 10% thu nhập/1 tháng; Phạt bị cáo từ
50.000.000đồng đến 60.000.000đồng nộp ngân sách nhà nước.
- Áp dụng khon 1, khon 3 Điều 201; điểm s khon 1 Điều 51; điểm h khon 1
Điều 52 của Bộ luật nh sự, pht bị o Đinh ng Ch từ 01 m đến 01 năm 06
tng Cải tạo không giam giữ. Khấu trừ 05% thu nhập/1 tháng; Phạt bị cáo từ
40.000.000đồng đến 50.000.000đồng nộp ngân sách nhà nước.
Vbiện pháp tư pháp: Căn cứ khoản 1 Điều 47 của Bộ luật Hình sự; Điều
357, Điều 468 Bộ luật Dân sự.
+ Tịch thu của bị cáo Vũ Văn T số tiền gốc người vay tiền đã trả cho bị cáo
225.500.000đồng số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy
định của Bộ luật Dân sự bcáo đã thu được của người vay 12.202.740
đồng (làm tròn là 12.203.000đồng) để nộp vào Ngân sách Nhà nước.
+ Buộc bị cáo phải trả stiền thu lợi bất chính cho chị Th gồm cả khoản
vay của bà M tổng số tiền là 75.497.260 đồng, (làm tròn là 75.497.000 đồng).
+ Tịch thu tchị Bùi Thị Thu Th số tiền 44.500.000 đồng (là stiền gốc
chị Th chưa trả cho bcáo T) 30.000.000đồng (là số tiền gốc của khoản vay
bà M chưa trả cho T) để nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Về án phí và quyền kháng cáo: Các bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm
200.000 đồng; Các b cáo, người quyền lợi, nghĩa v liên quan được quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật.
5
Các bị o khai o thành khn, nhất trí với lời lun ti của Kiểm t viên,
kng ý kiến tranh lun . c bị cáo nhận thức được hành vi của mình là vi
phạm pháp luật và đề nghị Hội đồng xét xử cho hưởng mức hình phạt thấp nhất.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của quan Điều tra Công an tỉnh Yên
Bái, quan Điều tra Công an thành phố Yên Bái, Điều tra viên, Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Yên Bái, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Yên Bái, Kiểm sát
viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ
tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Các bcáo những người tham gia
tố tụng khác trong quá trình điều tra, truy tố và tại phiên tòa không có người nào
ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đu hợp pháp.
[2] Lời khai của các bị cáo phù hợp với nhau phù hợp với lời khai của
những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan các tài liệu khác đã thu thập
được trong hồ vụ án. Như vậy, đã đskết luận: Trong khoảng thời
gian tnăm 2021 đến cuối năm 2022, tại địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên
Bái. Văn T đã 06 lần cho chi ThThu Th 01 lần cho bà Nguyễn Thị M
vay i nặng trong giao dịch dân sự với tổng số tiền gốc cho vay 300.000.000
đồng, với mức i suất cho vay từ 114,5%/năm đến 175,7%/năm (gấp từ 5,7 lần
đến 8,8 lần so với mức lãi suất tối đa của Bộ luật Dân sự cho phép). Tổng số tiền
T đã thu lợi bất chính thu được khi cho Chị Th và bà M vay là 75.497.000đồng.
Đinh Công Ch biết việc Văn T cho chị Th vay lãi suất cao, Ch đã thực
hiện hành vi giúp T trong việc đôn đốc, nhắc nợ, thu tiền gốc lãi của 06
khoản vay của chị Th để chuyển tiền lại cho T, giúp T thu lợi bất chính số tiền
61.097.000đồng (trong tổng số tiền 75.497.000đồng Văn T đã thu lời bất
chính), hành vi của Ch đồng phạm với vai trò giúp sức T trong việc cho vay i
nặng trong giao dịchn sự. Do vậy, Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân thành
phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái truy tố đối với c bị cáo Văn T, Đinh Công Ch về
tội “Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sựtheo quy định tại khoản 1 Điều 201
của Bộ luật Hình sự là có căn cứ, đúng pháp luật.
[3] Xét hành vi của các bị cáo nguy hiểm cho hội, các bị cáo người
đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự, đủ khả năng nhận thức để điều chỉnh
mọi hành vi hoạt động của bản thân nhưng muốn kiếm tiền bất chính nên vẫn
cố ý thực hiện phạm tội. Hành vi của các bị cáo đã xâm phạm đến trật tự quản lý
kinh tế của Nhà nước về tín dụng mà cụ thể trật tự trong lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ; xâm phạm đến lợi ích của công dân, gây mất trật tự trị an an toàn
hội. Vì vậy, cần đưa các bị cáo ra xét xử nghiêm minh.
[4] Các bị cáo không sbàn bạc, phân công vai tcụ thể, phạm tội
thuộc trường hợp đồng phạm giản đơn. Đối với các lần cho chị Bùi Thị Thu Th
vay tiền, T người bỏ số tiền gốc cho vay thu tiền gốc lãi từ Ch thu hộ
nên T vai trò chính. Ch giúp T thực hiện các khoản vay này nên Ch đồng
6
phạm cùng với T và chịu trách nhiệmnh sự đối với số tiền thu lợi bất chính từ
06 khoản vay của chị Th với số tiền 61.097.000đồng.
[5] Về nhân thân và tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
Các bị cáo đều 01 tiền án nên lần phạm tội này thuộc trường hợp tái
phạm theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Bị cáo Ch
đã từng nhiều lần bị xử phạt vi phạm hành chính và đã bị đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc nhưng các bị cáo không lấy đó làm bài học đcảnh tỉnh, sửa đổi bản
thân vẫn cố ý thực hiện tội phạm thể hiện sự coi thường pháp luật, ý thức tự
tu dưỡng, rèn luyện của bản thân các bị cáo là rất kém; Tuy nhiên, quá tham gia
tố tụng các bị cáo thành khẩn khai báo nên đều được hưởng tình tiết giảm nhẹ
quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
[6] Căn cứ vào tính chất, mức độ, nhân thân các tình tiết giảm nhẹ, tăng
nặng trách nhiệm hình sự của các bị cáo, Hội đồng xét xử xét thấy cần áp dụng
mức hình phạt thỏa đáng, đủ tác dụng răn đe, giáo dục các bị cáophòng ngừa
chung.
Về hình phạt bổ sung: Các bị cáo thực hiện phạm tội mục đích lợi nhuận
nên cần phạt mỗi bị cáo một khoản tiền nộp ngân sách nhà nước.
[7] Về biện pháp pháp: Căn cứ khoản 1 Điều 47 của Bộ luật Hình sự;
Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự.
+ Tịch thu của bị cáo Văn T số tiền gốc chị Th đã trả cho bị cáo
225.500.000đồng số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy
định của Bộ luật Dân sự bị cáo đã thu được của người vay
12.203.000đồng để nộp vào Ngân sách Nhà nước.
+ Do khoản tiền M vay của T là vay hộ chị Th, chị Th người sdụng
số tiền vay trả lãi cho T. M chị Th đã thống nhất chị Th người chịu
trách nhiệm đối với khoản vay này, nên cần buộc bị cáo phải trả stiền thu lợi
bất chính cho chị Th gồm cả khoản vay của M chị Th tổng số tiền
75.497.000 đồng.
+ Tịch thu từ chị Bùi Thị Thu Th số tiền 44.500.000 đồng (là số tiền gốc
chị Th chưa trả cho bcáo T) 30.000.000đồng (là số tiền gốc của khoản vay
bà M chưa trả cho T) để nộp vào Ngân sách Nhà nước.
[8] Đối vi Trn n L, Bùi Th Thu H quá trình điều tra xác định, do L
T quen biết nhau, n T đã nhờ L 03 ln chuyn tin t tài khon ngân hàng
TMCP Đầu Phát trin Vit Nam s 37110000619215 mang tên L vào i
khon ngân hàng ca ch Th 133.000.000 đồng, sau đó T tr tin trc tiếp cho L,
do L không biết v ni dung cho vay lãi nng ca T; Ch Bùi Th Thu H nhiu ln
cho T ợn điện thoi, T đã dùng để liên lc vi ch Th, ch H không biết n
không có cơ sở để xem xét x đối vi anh Lch H trong v án này.
- Đối vi khon vay ln th 6 (ngày 02-9-2022) T cho ch Th vay tin: T
khai ch nhận được t ch Th tng s tin lãi ca khon vay này 16.000.000
đồng, còn ch Th trình bày đã trả cho T tng s tin lãi 20.000.000đồng trong
đó 16.000.000đồng là ch Th chuyn khoản qua ngân hàng đ tr lãi
4.000.000đồng ch Th tr làm hai ln trc tiếp cho T ti quán ph ca ch Th
a chỉ: 076 đường Nguyn Tt Thành, t 2, phường Yên Thnh, thành ph
Yên Bái, tnh Yên Bái). Tuy nhiên hai ln tr tin trc tiếp này thì không ai
7
biết, làm chng cho ch Th, ch Th cũng không cung cấp được tài liu, chng t
nào chng minh cho li trình bày ca mình, do đó không có n c để buc T phi
chu trách nhim vi s tiền 4.000.000 đồng.
- Đối vi ni dung ch Th t giác Văn T người đã lập, s dng mt
tài khon Facebook gi mo tài khon Facebook ca ch Th đang dùng thời điểm
đó, tên “Phở PC Thành” đưa những hình ảnh, thông tin không đúng ca
ch Th, người thân, bn ch Th đ bôi nh danh d, nhân phm và làm nhc
ch Th. Q trình điều tra, T không thừa nhận việc lập, s dụng tài khoản
Facebook này đi nhọ danh dnhân phẩm của chị Th, chị Th cũng không
cung cấp được thêm tài liệu để chứng minh cho nội dung tố giác của mình. Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Yên Bái đã sử dụng c biện pháp
điều tra, trên cơ sở tài liệu, chứng cứ thu thập được không có đủ căn cứ để xem
xét hành vi làm nhục người khác của Vũ Văn T như nội dung tố giác của chị Th,
nên không đề cập việc giải quyết trong vụ án này.
[9] Ván p: Các b cáo phải chu án p hình sự sơ thẩm theo quy đnh của
pp luật.
[10] Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp nên được
chấp nhận.
[11] Về quyền kháng cáo: Các bị cáo, người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Về tội danh: Tuyên bốc bị cáo Văn T, Đinh Công Ch phm tội "Cho
vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.
2. Về hình phạt:
- Áp dụng khoản 1 khoản 3 Điều 201; điểm s khon 1 Điều 51; đim h
khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự, pht bo Vũ Văn T 02 (hai) m 06 (u)
tng, Cải tạo không giam giữ.
Giao bị cáo Văn T cho UBND ĐC, huyện VY, tỉnh Yên Bái giám
sát, giáo dục tỉnh Yên Bái giám sát, giáo dục; Gia đình bị cáo trách nhiệm
phối hợp cùng chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục bị cáo.
Thời hạn chấp hành hình phạt tính từ ngày quan Thi hành án hình sự
Công an huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái nhận được quyết định thi hành án Trong
thời gian chấp hành án, bị cáo phải thực hiện một số nghĩa vụ quy định về cải
tạo không giam giữ bị khấu trừ 10% thu nhập/1 tháng nộp ngân sách Nhà
nước; Bị cáo phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình
sự.
Phạt b o Vũ Văn T 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng nộp ngân ch nhà
nước.
- Áp dụng khoản 1 khoản 3 Điều 201; điểm s khon 1 Điều 51; đim h
khoản 1 Điều 52 ca Bluật Hình sự, phạt b cáo Đinh ng Ch 01 (một) m 06
(u) tháng Cải tạo không giam giữ.
Giao bị cáo Đinh Công Ch cho UBND phường MT, thành phố YB, tỉnh
Yên Bái giám sát, giáo dục; Gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp cùng chính
quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục bị cáo.
8
Thời hạn chấp hành hình phạt tính từ ngày quan Thi hành án hình s
Công an thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái nhận được quyết định thi hành án.
Trong thời gian chấp hành án, bị cáo phải thực hiện một số nghĩa vụ quy định
về cải tạo không giam giữ bị khấu trừ 05% thu nhập nộp nn ch Nhà ớc;
Bị cáo phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự.
Phạt bị cáo Đinh Công Ch 40.000.000 (bốn mươi triệu) đồng nộp ngân ch
n nước.
3. Vbin pháp pháp: Căn cứ Điều 47, Điều 48 Bộ luật Hình sự; Điều
357, Điều 468 Bộ luật Dân sự.
+ Tịch thu của bị cáo Vũ Văn T số tiền 225.500.000 (hai trăm hai mươi lăm
triệu năm trăm nghìn) đồng 12.203.000 (mười hai triệu hai trăm linh ba
nghìn) đồng, để nộp vào Ngân sách Nhà nước.
+ Buộc bị cáo phải trả cho chị Bùi Thị Thu Th s tiền 75.497.000 (bảy
mươi lăm triệu bốn trăm chín mươi bảy nghìn) đồng
+ Tịch thu tChị Bùi Thị Thu Th số tiền 44.500.000 (bốn mươi bốn triệu
năm trăm nghìn) đồng 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng, để nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
Khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong khoản tiền, hàng tháng bị
cáo còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
4. Về án phí: Căn cứ Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm a khoản 1
Điều 23 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 Quy định
về mức thu, giảm, miễn, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: Các
bị cáo phải nộp 200.000 (hai trăm nghìn) án phí hình sự sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 331; Điều 333 của Bộ luật Tố tụng nh sự.
Các bị cáo được quyền kháng cáo bản án trong thi hạn 15 ny kể từ ny
tuyên án. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng
cáo phần bản án liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ trong thời hạn 15
ny ktừ ngày đưc tống đạt bản án hợp lệ.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Yên Bái; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Yên Bái; (đã ký)
- Sở Tư pháp tỉnh Yên Bái;
- VKSND TP Yên Bái;
- Công an TP Yên Bái;
- Chi cục THADS TP Yên Bái;
- Bị cáo (2); Nguyễn Thị Văn
- Người có QL, nghĩa vụ liên quan (4);
- THA hình sự; Lưu hồ sơ, TA.
9
Tải về
Bản án 85/2023/HS-ST Yên Bái Bản án 85/2023/HS-ST Yên Bái

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 85/2023/HS-ST Yên Bái Bản án 85/2023/HS-ST Yên Bái

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất