Bản án số 839/2025/HNGĐ-ST ngày 19/06/2025 của TAND Q. Đống Đa, TP. Hà Nội về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 839/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 839/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 839/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 839/2025/HNGĐ-ST ngày 19/06/2025 của TAND Q. Đống Đa, TP. Hà Nội về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Đống Đa (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 839/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN Đ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 839/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 19 tháng 9 năm 2024
V/v: Tranh chấp xác định cha, mẹ cho con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN Đ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Công Hách
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Mai
Bà Dương Tú Anh
- Thư ký phiên tòa: Bà Trịnh Thị Hương – Thư ký Tòa án nhân dân quận Đ,
thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Đ tham gia phiên tòa bà Phạm Hà
Thanh – Kiểm sát viên.
Hôm nay, ngày 19 tháng 9 năm
2024 tại phòng xét xử trụ sở Tòa án nhân dân
quận Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:
719/2024/TLST ngày 16 tháng 8 năm 2024 về Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 321/2024/QĐXX-ST ngày 27 tháng 8 năm 2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị N, sinh năm 1988;
Nơi đăng ký HKTT và nơi cư trú: Tổ 2, Khu phố S, thị trấn T, huyện B, tỉnh
Bình Dương.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Đức Q, sinh năm 1988;
Nơi đăng ký HKTT và nơi cư trú: P206 nhà 21 L, phường L, quận Đ, Thành
phố Hà Nội.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Đức Quân, sinh
năm 1983 và Chị Nguyễn Thị Kim Phượng, sinh năm 1985
Nơi ĐKHKTT: 17 Đường 16 KP5 P, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 01/8/2024 và các văn bản tố tụng tiếp theo tại
nguyên đơn chị Bùi Thị N trình bày: Chị và anh Nguyễn Đức Q đăng ký kết hôn
ngày 15/02/2012 tại UBND xã T, huyện A, tỉnh Hưng Yên trên cơ sở tự nguyện. Sau
một thời gian chung sống vợ chồng anh chị đã ly hôn và được Tòa án nhân dân quận
Đ giải quyết bằng Quyết định số 231/2020/QĐST-HNGĐ ngày 26/5/2020. Tại quyết
định ly hôn xác nhận anh chị có 02 con chung: Cháu Nguyễn Thị Yến N (nữ), sinh
ngày 5/6/2012 và Cháu Nguyễn Đức H (nam), sinh ngày 01/9/2019.

2
Ly hôn anh Quyền được Tòa án giao nuôi dưỡng cháu N, chị được giao nuôi
dưỡng cháu H. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau. Ngoài ra về tài sản
chung và nợ anh chị không yêu cầu tòa án giải quyết.
Ngoài 02 con chung nêu trên trong quá trình chung sống anh chị còn có 01 con
chung là cháu Nguyễn Thị Phương T, sinh ngày 08/6/2014. Do điều kiện khách quan
nên anh chị đã nhờ vợ chồng anh trai anh Q là anh Nguyễn Đức Q1 và chị Nguyễn
Thị Kim P đứng tên trong giấy khai sinh ghi là cha và mẹ của cháu Nguyễn Thị
Phương T, sinh ngày 08/6/2014.
Chị và anh Q đã có đơn trưng cầu giám định ADN và đã lấy mẫu ADN của chị
và anh Q với cháu Nguyễn Thị Phương T, sinh ngày 08/6/2014. Chị đã được nhận kết
quả giám định ADN của Công ty TNHH LOCI ADN và hoàn toàn đồng ý với kết quả
giám định này.
Nay để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho cháu và cũng để tiện cho việc hoàn
thiện giấy tờ cho cháu, chị đề nghị Tòa án nhân dân quận Đ xác nhận cho chị là mẹ
đẻ và anh Nguyễn Đức Q là cha đẻ của cháu Nguyễn Thị Phương T, sinh ngày
08/6/2014 theo giấy khai sinh số 80/2014, quyển số 1/2014 ngày 28/7/2014 của Ủy
ban nhân dân thị trấn K, huyện B, tỉnh Hải Dương.
Về án phí: Chị N đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ngoài các yêu cầu trên, chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề gì khác.
*Bị đơn anh Nguyễn Đức Q trong quá trình tố tụng trình bày:
Anh và chị Bùi Thị N đăng ký kết hôn ngày 15/02/2012 tại UBND xã T, huyện
A, tỉnh Hưng Yên trên cơ sở tự nguyện. Sau một thời gian chung sống vợ chồng anh
chị đã ly hôn và được Tòa án nhân dân quận Đ giải quyết bằng Quyết định số
231/2020/QĐST-HNGĐ ngày 26/5/2020. Tại quyết định ly hôn xác nhận anh chị có
02 con chung: Cháu Nguyễn Thị Yến N (nữ), sinh ngày 5/6/2012 và Cháu Nguyễn
Đức H (nam), sinh ngày 01/9/2019.
Ly hôn anh được Tòa án giao nuôi dưỡng cháu N và chị N được giao nuôi
dưỡng cháu H. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau. Ngoài ra về tài sản
chung và nợ anh chị không yêu cầu tòa án giải quyết.
Ngoài 02 con chung nêu trên trong quá trình sinh sống anh chị còn có 01 con
chung là cháu Nguyễn Thị Phương T, sinh ngày 08/6/2014. Do điều kiện khách quan
nên anh chị đã nhờ vợ chồng anh trai của anh là anh Nguyễn Đức Q1 và chị Nguyễn
Thị Kim P đứng tên trong giấy khai sinh ghi là cha và mẹ của cháu Nguyễn Thị
Phương T, sinh ngày 08/6/2014.
Anh và chị N đã có đơn trưng cầu giám định ADN và đã lấy mẫu ADN của tôi
và chị N với cháu Nguyễn Thị Phương T, sinh ngày 08/6/2014. Anh đã được nhận kết
quả giám định ADN của Công ty TNHH LOCI ADN và hoàn toàn đồng ý với kết quả
giám định này.
3
Nay chị N yêu cầu Tòa án nhân dân quận Đ xác nhận chị N là mẹ đẻ và anh là
cha đẻ của cháu Nguyễn Thị Phương T, sinh ngày 08/6/2014 theo giấy khai sinh số
80/2014, quyển số 1/2014 ngày 28/7/2014 của Ủy ban nhân dân thị trấn K, huyện B,
tỉnh Hải Dương. Anh hoàn toàn nhất trí với yêu cầu khởi kiện của chị N. Đề nghị Tòa
án xác định anh chị là cha mẹ đẻ của cháu Nguyễn Thị Phương T, sinh ngày 08/6/2014
để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho cháu và cũng để tiện cho việc hoàn thiện giấy tờ
cho cháu.
Về án phí: Anh Q đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ngoài các yêu cầu trên, anh Q không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề gì khác.
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Đức Q1 và chị
Nguyễn Thị Kim P cùng thống nhất trình bày tại bản tự khai ngày 19/8/2024:
Ngày 28/7/2014 anh chị có làm thủ tục đăng ký khai sinh 01 cháu gái mang tên
Nguyễn Thị Phương T sinh ngày 08/6/2014 (do bà nội cháu là Vũ Thị H đi đăng ký).
Anh chị xin cam đoan và khẳng định cháu Nguyễn Thị Phương T không phải là con
ruột của vợ chồng anh chị. Nguyên nhân là do điều kiện khách quan anh Nguyễn Đức
Q (em ruột anh Q1) và vợ anh Q là bà Bùi Thị N không thể làm thủ tục khai sinh cho
cháu Thùy được. Nay do để hoàn thiện thủ tục hồ sơ cho cháu Nguyễn Thị Phương T
và anh Nguyễn Đức Q và để đảm bảo quyền lợi cho cháu T, anh Q. Anh chị đề nghị
tòa án tiến hành các thủ tục tố tụng cần thiết đối với vụ án.
Do hiện nay vợ chồng anh chị đang đi công tác nên anh chị thống nhất và nhất
trí làm đơn này để xin phép được vắng mặt trong tất cả các phiên họp, lấy lời khai,
buổi làm việc, lấy mẫu xét nghiệm và các phiên tòa xét xử sơ thẩm, phúc thẩm.
Vợ chồng anh chị thống nhất ủy quyền cho anh Nguyễn Đức Q, sinh ngày
5/7/1988; Số CCCD 033088011295 cấp ngày 24/6/2021 tại Hà Nội; Nơi ở hiện nay:
P206 Nhà 21 L, quận Đ, thành phố Hà Nội thay mặt vợ chồng anh chị nộp các tài liệu
kèm theo và nhận các văn bản tố tụng của tòa án.
Anh chị vẫn giữ nguyên quan điểm đã trình bày ở trên. Vợ chồng anh chị không
phải là cha, mẹ đẻ của cháu Nguyễn Thị Phương T. Anh chị chỉ là bác ruột của cháu.
Anh chị đồng ý với yêu cầu của chị Bùi Thị N và anh Nguyễn Đức Q yêu cầu Tòa án
nhân dân quận Đ xác nhận chị N là mẹ đẻ và anh Q là cha đẻ của cháu Nguyễn Thị
Phương T. Anh chị đề nghị Tòa án xem xét và chấp nhận yêu cầu của chị N và anh
Q. Anh chị đề nghị tòa án giải quyết vắng mặt vợ chồng anh chị.
Ngoài các yêu cầu trên, anh Q1, chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề gì khác.
Tại phiên tòa sơ thẩm chị Bùi Thị N, anh Nguyễn Đức Q, anh Nguyễn Đức Q1và
chị Nguyễn Thị Kim Pvắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.
Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Đ tham gia phiên tòa có ý kiến: Quá
trình tiến hành tố tụng giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến phiên tòa xét xử ngày
hôm nay Thẩm phán và Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã tiến hành tố tụng theo
đúng các trình tự thủ tục mà bộ luật tố tụng dân sự quy định. Nguyên đơn, bị đơn và
4
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đã chấp hành đúng các quy định của pháp
luật.
Về nội dung vụ án: Sau khi phát biểu đánh giá các tình tiết của vụ án. Vị đại
diện Viện kiểm sát nhân dân quận Đ có ý kiến đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu của chị Bùi Thị N. Xác nhận chị Bùi Thị N là mẹ đẻ và anh Nguyễn Đức Q
là cha đẻ của cháu Nguyễn Thị Phương T, sinh ngày 08/6/2014 theo giấy khai sinh số
80/2014, quyển số 1/2014 ngày 28/7/2014 của Ủy ban nhân dân thị trấn K, huyện B,
tỉnh Hải Dương. Chị Bùi Thị N không phải chịu án phí vụ án hôn nhân gia đình.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về tố tụng: Đây là vụ án Hôn nhân và gia đình về việc xác định cha, mẹ cho
con theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn anh
Nguyễn Đức Q có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi cư trú tại địa chỉ P206 Nhà
21 L, quận Đ, thành phố Hà Nội. Vì vậy căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân quận Đ thụ lý giải
quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Chị Bùi Thị N, anh Nguyễn Đức Q, anh Nguyễn
Đức Q1và chị Nguyễn Thị Kim Pcó đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử
căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị N,
anh Quyền, anh Quân và chị Phượng.
Về nội dung: Xét yêu cầu xác định cha, mẹ cho con của chị Bùi Thị N, Hội đồng
xét xử nhận thấy:
Chị Bùi Thị N và anh Nguyễn Đức Q trước đây là vợ chồng, anh chị đăng ký kết
hôn ngày 15/02/2012 tại UBND xã T, huyện A, tỉnh Hưng Yên trên cơ sở tự nguyện.
Sau một thời gian chung sống vợ chồng anh chị đã ly hôn và được Tòa án nhân dân
quận Đ giải quyết bằng Quyết định số 231/2020/QĐST-HNGĐ ngày 26/5/2020. Tại
quyết định ly hôn xác nhận anh chị có 02 con chung: Cháu Nguyễn Thị Yến N (nữ),
sinh ngày 5/6/2012 và Cháu Nguyễn Đức H (nam), sinh ngày 01/9/2019.
Ly hôn anh Q được Tòa án giao nuôi dưỡng cháu N và chị N được giao nuôi
dưỡng cháu H. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau. Ngoài ra về tài sản
chung và nợ anh chị không yêu cầu tòa án giải quyết.
Ngoài 02 con chung nêu trên trong quá trình sinh sống anh chị còn có 01 con
chung là cháu Nguyễn Thị Phương T, sinh ngày 08/6/2014. Do điều kiện khách quan
nên anh chị đã nhờ vợ chồng anh trai của anh Q là anh Nguyễn Đức Q1 và chị Nguyễn
Thị Kim P đứng tên trong giấy khai sinh ghi là cha và mẹ của cháu Nguyễn Thị
Phương T, sinh ngày 08/6/2014.
Ngày 19/8/2024, chị Bùi Thị N và anh Nguyễn Đức Q có đơn đề nghị Tòa án
nhân dân quận Đ trưng cầu giám định ADN của chị Bùi Thị N, anh Nguyễn Đức Q
5
với cháu Nguyễn Thị Phương T để xác định cháu Nguyễn Thị Phương T là con đẻ
của chị Bùi Thị N và anh Nguyễn Đức Q.
Ngày 19/8/2024, Tòa án nhân dân quận Đ đã ra quyết định trưng cầu giám định
ADN của của chị Bùi Thị N, anh Nguyễn Đức Q với cháu Nguyễn Thị Phương T,
sinh ngày 08/6/2014 theo giấy khai sinh số 80/2014 quyền số 1/2014 ngày 28/7/2014
của UBND thị trấn K, huyện B, tỉnh Hải Dương để xác định chị Bùi Thị N là mẹ đẻ
và ông Nguyễn Đức Q là cha đẻ của cháu Nguyễn Thị Phương T, sinh ngày 08/6/2014
theo giấy khai sinh số 80/2014 quyền số 1/2014 ngày 28/7/2014 của UBND thị trấn
K, huyện B, tỉnh Hải Dương có cùng quan hệ huyết thống cha, mẹ con. Tại kết quả
xét nghiệm ADN ngày 26/8/2024 của Trung tâm xét nghiệm LOCI ADN đã kết luận
người có mẫu ADN ký hiệu Bùi Thị N và người có mẫu ADN ký hiệu Nguyễn Thị
Phương T có cùng quan hệ huyết thống Mẹ - Con và đã kết luận người có mẫu ADN
ký hiệu Nguyễn Đức Q và người có mẫu ADN ký hiệu Nguyễn Thị Phương T có cùng
quan hệ huyết thống Cha - Con.
Đây là cơ sở khoa học để xác định quan hệ huyết thống giữa chị N, anh Quyền
và cháu Thùy. Vì vậy, yêu cầu của chị Bùi Thị N đề nghị Tòa án xác định chị Bùi Thị
N là mẹ đẻ và anh Nguyễn Đức Q là cha đẻ của cháu Nguyễn Thị Phương T, sinh
ngày 08/6/2014 theo giấy khai sinh số 80/2014, quyển số 1/2014 ngày 28/7/2014 của
Ủy ban nhân dân thị trấn K, huyện B, tỉnh Hải Dương là có căn cứ, phù hợp với quy
định pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về án phí: Chị Bùi Thị N thuộc trường hợp không phải nộp tiền án phí giải quyết
vụ án hôn nhân gia đình.
Vì các lẽ trên!
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 89, 101, 102 Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ vào Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
146; 147; Điều 228; các Điều 271; 273; 278; 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Bùi Thị N yêu cầu Tòa án xác nhận chị Bùi Thị N
là mẹ đẻ và anh Nguyễn Đức Q là cha đẻ của cháu Nguyễn Thị Phương T, sinh ngày
08/6/2014 theo giấy khai sinh số 80/2014, quyển số 1/2014 ngày 28/7/2014 của Ủy
ban nhân dân thị trấn K, huyện B, tỉnh Hải Dương.
Chị Bùi Thị N và cháu Nguyễn Thị Phương T có quan hệ huyết thống mẹ –
con.
Anh Nguyễn Đức Q và cháu Nguyễn Thị Phương T có quan hệ huyết thống cha
– con.
Xác nhận chị Bùi Thị N là mẹ đẻ của cháu Nguyễn Thị Phương T.
6
Xác nhận anh Nguyễn Đức Q là cha đẻ của cháu Nguyễn Thị Phương T.
Chị Bùi Thị N và anh Nguyễn Đức Q là đại diện cho cháu Nguyễn Thị Phương
T có quyền đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hoàn tất thủ tục pháp lý về xác
định cha, mẹ con, làm thủ tục khai sinh cho cháu Nguyễn Thị Phương T.
Về án phí: Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Bùi Thị N thuộc trường hợp không
phải nộp tiền án phí giải quyết vụ án hôn nhân gia đình.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt chị Bùi Thị N, anh Nguyễn Đức Q, anh
Nguyễn Đức Q1và chị Nguyễn Thị Kim Phượng. Chị Bùi Thị N, anh Nguyễn Đức Q,
anh Nguyễn Đức Q1 và chị Nguyễn Thị Kim P có quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND thành phố Hà Nội;
- VKSND quận Đống Đa;
- THA quận Đống Đa;
- Đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Công Hách
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm