Bản án số 794/2022/HNGĐ-ST ngày 19/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 794/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 794/2022/HNGĐ-ST ngày 19/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp ly hôn
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 794/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 794/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 9 năm 2022, tại Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 512/2022/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 231/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Thu Ng, sinh năm 1998

Trú tại: Ấp B, xã MPh, huyện ThTh, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thành L, sinh năm 1998

Trú tại: ấp H, xã NB, huyện CT, tỉnh Tiền Giang (Chị Ng có đơn xin vắng mặt, anh L vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 17 tháng 6 năm 2022, nguyên đơn chị Võ Thị Thu Ng trình bày: Chị Võ Thị Thu Ng và anh Nguyễn Thành L tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2020, có đăng ký kết hôn tại UBND xã MPh, huyện ThTh, tỉnh Long An. Hôn nhân do tự nguyện. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do tình cảm không hoà hợp, không còn hạnh phúc yêu thương nhau nữa. Anh chị sống ly thân nhau từ năm 2021 cho đến nay. Nay xét thấy hạnh phúc không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Võ Thị Thu Ng yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Thành L.

Về con chung: không có.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Nguyễn Thành L đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh L vẫn không cung cấp cho Tòa án ý kiến của anh đối với yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Thu Ng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ tranh chấp giữa chị Võ Thị Thu Ng và anh Nguyễn Thành L là quan hệ tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn chị Võ Thị Thu Ng có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt chị Ng theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Nguyễn Thành L được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử xử vắng mặt anh L theo quy định khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: chị Võ Thị Thu Ng và anh Nguyễn Thành L tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2020, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã MPh, huyện ThTh, tỉnh Long An, số đăng ký 52/2020, ngày đăng ký 07 tháng 10 năm 2020 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, chị Ng và anh L chung sống hạnh phúc năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ năm 2021 cho đến nay. Năm 2021, chị Ng có làm đơn xin ly hôn với anh L nhưng sau đó rút đơn khởi kiện. Toà án nhân dân huyện Châu thành, tỉnh Tiền Giang đã ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình số 468/2021/QĐST-HNGĐ ngày 01/12/2021 để vợ chồng anh chị hàn gắn đoàn tụ. Tháng 6 năm 2022, chị Ng tiếp tục khởi kiện xin ly hôn với anh L do tình cảm vợ chồng không hoà hợp, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống vợ chồng không còn. Xét thấy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị Võ Thị Thu Ng và anh Nguyễn Thành L đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị Ng yêu cầu được ly hôn với anh L là có cơ sở, phù hợp qui định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị Ng khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Võ Thị Thu Ng phải chịu phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH:

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào các Điều 51, 53, 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ vào điểm a Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Võ Thị Thu Ng.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Thu Ng được ly hôn với anh Nguyễn Thành L.

Về án phí: Chị Võ Thị Thu Ng phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Ng đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0020661 ngày 27/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nên chị Võ Thị Thu Ng đã nộp xong án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nơi nhận:

- VKSND H. Châu Thành, Tiền Giang;

- Các đương sự;

- UBND xã MPh, H. ThTh, tỉnh Long An;

- Chi cục THADS H. Châu Thành;

- Lưu hồ sơ vụ án.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ Phạm Kim Hằng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất