Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 79/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ngọc Lặc (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 79/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Lê Thị H xin ly hôn anh Lê Ngọc M, tranh chấp về nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGỌC LẶC
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 79/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25 - 9 - 2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC LẶC TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lê Văn Thịnh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Trung Thành
Ông Phạm Đức Hoàn
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Mỹ Duyên - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá tham
gia phiên toà: Bà Hoàng Thị Lanh - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 110/2024/TLST-HNGĐ ngày
16 tháng 7 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 86/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên toà số 73/2024/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị H; sinh năm: 1994; HKTT: Làng B, xã P, huyện
N, tỉnh Thanh Hóa; chỗ ở hiện nay: Làng T, xã P, huyện N, tỉnh Thanh Hóa.
- Bị đơn: Anh Lê Ngọc M; sinh năm: 1984; HKTT: Làng B, xã P, huyện N,
tỉnh Thanh Hóa; chỗ ở hiện nay: Làng B, xã P, huyện N, tỉnh Thanh Hóa.
Tại phiên toà vắng mặt chị H, anh M. Chị H đã có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt, anh M vắng mặt không có lý do lần thứ hai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 10/7/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là chị Lê Thị H trình bày: Chị và anh Lê Ngọc Minh kết hôn tự
nguyện, đã tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương từ tháng 08/2014, nhưng
mãi đến ngày 27/02/2015 mới đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện
N, tỉnh Thanh Hóa. Sau ngày cưới, cuộc sống vợ chồng hoà thuận được khoảng 07
năm thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không
hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi vã. Hai bên gia đình đã hoà giải
nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2022 cho đến nay,
không ai quan tâm tới ai. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị
yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh M.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Lê Anh T, sinh ngày
21/5/2015. Từ khi vợ chồng sống ly thân đến tháng 07/2024, cháu T ở với anh M,
chị H hằng tháng vẫn gửi tiền về cho anh M nuôi con. Nếu ly hôn, chị giao cháu T
cho anh M trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị cấp dưỡng
nuôi con chung hằng tháng là 2.000.000đ (Hai triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ
tháng 08/2024 cho đến khi cháu T thành niên.
Về tài sản: Chị H không yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập hợp lệ anh Lê Ngọc M để làm
bản tự khai, trình bày ý kiến về những nội dung yêu cầu khởi kiện của chị H nhưng
anh M không có mặt nên không có lời khai của anh M và các bên không thống nhất
được các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
Ý kiến của Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), Thư ký
phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây
viết tắt là BLTTDS); chị H đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của
mình theo quy định của pháp luật, anh M không thực hiện quyền và nghĩa vụ tố
tụng của mình theo quy định của pháp luật. Đề nghị HĐXX xét xử vắng mặt cả hai
bên đương sự theo quy định của BLTTDS. Về giao nhận, tống đạt văn bản tố tụng
Toà án đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51; 56; 57; 58; 81; 82;
83 Luật hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Xử
cho chị Lê Thị H được ly hôn anh Lê Ngọc M. Giao cháu Lê Anh T, sinh ngày
21/5/2015 cho anh M trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị H
cấp dưỡng nuôi con chung hằng tháng là 2.000.000đ (Hai triệu đồng). Thời gian
cấp dưỡng từ tháng 08/2024 cho đến khi cháu T thành niên. Chị H phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn và cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng:
Chị Lê Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Lê Ngọc M, nơi cư trú tại Làng
B, xã P, huyện N, tỉnh Thanh Hóa nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà
án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá theo quy định tại khoản 1 Điều 28;
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự nhưng anh M không có mặt nên Tòa án
đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho anh
M theo quy định tại khoản 3 điều 210 BLTTDS.
Anh M đã được triệu tập hợp lệ đến phiên hoà giải hai lần nhưng anh M đều
không đến để tham gia hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải được. Đây là
trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 1 điều 207
BLTTDS.
Chị Lê Thị H đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Toà án đã triệu tập hợp lệ
anh Lê Ngọc M lần thứ hai đến Tòa án để tham gia phiên toà nhưng anh M vẫn
vắng mặt mà không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều
227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 BLTTDS Toà án xét xử vắng mặt chị H, anh M.
[2] Về hôn nhân: Chị Lê Thị H và anh Lê Ngọc M kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 27/02/2015 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện N,
tỉnh Thanh Hóa và không vi phạm các điều cấm của Luật Hôn nhân và gia đình, là
hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn là do
tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm. Vợ chồng đã sống ly thân từ
đầu năm 2022 cho đến nay, không ai quan tâm tới ai. Về phía anh M, biết chị H
làm đơn xin ly hôn và Tòa án cũng đã nhiều lần triệu tập anh M lên làm việc để
anh M được bày tỏ quan điểm, ý kiến và nguyện vọng của mình nhưng anh M đều
không có mặt, thể hiện anh M không thiết tha hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó
chứng tỏ chị H, anh M đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng
làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia
đình xử cho chị H được ly hôn anh M.
[3] Về con chung: Chị H và anh M có 01 con chung. Xét thấy, hiện tại cháu
T đang ở với anh M. Cháu có nguyện vọng muốn được ở với bố khi bố mẹ ly hôn.
Để không bị xáo trộn cuộc sống và đảm bảo sự phát triển ổn định về mọi mặt cho
cháu, cũng như theo nguyện vọng của cháu T. Chấp nhận yêu cầu của chị H: giao
cháu T cho anh M trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Từ khi vợ chồng sống ly thân đến tháng
07/2024, cháu T ở với anh M, chị H hằng tháng vẫn gửi tiền về cho anh M nuôi
con. Xét thấy mức đề nghị và thời gian cấp dưỡng của chị H là phù hợp. Buộc chị
H phải cấp dưỡng nuôi con chung hằng tháng là 2.000.000đ (Hai triệu đồng). Thời
gian cấp dưỡng từ tháng 08/2024 cho đến khi cháu T thành niên.
[4] Về tài sản: Chị H không yêu cầu nên không xem xét.
[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn và
cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51; 56; 57; 58; 81; 82; 83; 107; 110 Luật Hôn nhân và
gia đình; các Điều 28; 35; 39; 147; 227; 228; 238; 271; 273; 482 BLTTDS; Điều 6;
điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Toà án:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị H được ly hôn anh Lê Ngọc M.
2. Về con chung: Giao cháu Lê Anh T, sinh ngày 21/5/2015 cho anh M trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị H cấp dưỡng nuôi con chung
hằng tháng là 2.000.000đ (Hai triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng từ tháng 08/2024
cho đến khi cháu T thành niên.
Chị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Lê Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn và 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự
sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con chung, nhưng được trừ vào số tiền chị đã nộp
tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Lặc, theo biên lai số 0004286
ngày 16/7/2024. Chị H còn phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
Án xử công khai sơ thẩm. Chị H, anh M có quyền kháng cáo bản án này
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Khoản tiền cấp dưỡng nuôi con được thi hành ngay, mặc dù bản án có thể bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện;
- UBND xã Phùng Giáo;
- Chi cục THADS huyện;
- TAND tỉnh Thanh Hoá;
- Lưu HSVA; Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Văn Thịnh
Tải về
Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm