Bản án số 75/2023/HS-ST ngày 29-11-2023 của TAND huyện Hương Sơn (TAND tỉnh Hà Tĩnh) về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 75/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 75/2023/HS-ST ngày 29-11-2023 của TAND huyện Hương Sơn (TAND tỉnh Hà Tĩnh) về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Tội danh: 197.Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hương Sơn (TAND tỉnh Hà Tĩnh)
Số hiệu: 75/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/11/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Lô Thị Châu D, Lương Thị Ý N, Ngân Thị T phạm tội “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy”.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HƯƠNG SƠN
TỈNH HÀ TĨNH
Số: 75/2023/HS-ST
Ngày 29-11-2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mai Văn Đạt.
Các Hội thẩm nhân dân:
+ Phạm Thị Oanh; nghnghiệp: Phó thư Đoàn Sơn Trung, huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh;
+ Bà Nguyễn Thị Nguyệt; nghề nghiệp: Chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Thế Hồng - Thẩm tra viên chính Tòa án nhân dân
huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Hương Sơn, tỉnh Tĩnh tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Tiến Phong - Kiểm sát viên.
Ngày 29/11/2023, tại điểm cầu trung tâm Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh kết nối với điểm cầu thành phần tại Trại tạm giam Công
an Tĩnh,
xét x thm trc tuyến ng khai
ván hình sự thm
th lý số
67/2023/TLST-HS ngày 09/11/2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s
77/2023/QĐXXST-HS ngày 16/11/2023 đối với các bị cáo:
1. Họ và tên: Thị Châu D, sinh ngày: 01/7/2006 (đến ngày thực hiện hành
vi phạm tội bị cáo 17 tuổi 01 tháng 18 ngày), nơi sinh: Tại Y, huyện T, tỉnh Nghệ
An; nơi cư trú: Bản H, xã Y, huyện T, tỉnh Nghệ An; nghề nghiệp: Lao động tự do;
trình độ học vấn: 09/12; dân tộc: Thái; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; quốc tịch:
Việt Nam; con ông Văn , sinh năm 1983 Thị Y, sinh năm 1982;
chồng, con: Chưa có; tiền án, tiền sự: Không; bị bắt tạm giữ ngày 19/8/2023 chuyển
tạm giam từ ngày 25/8/2023 cho đến nay, hiện đang tạm giam tại Trại tạm giam
Công an H3; có mặt.
2. Họ tên: Lương Thị Ý N, sinh ngày: 02/8/2001 tại xã Y, huyện T, tỉnh
Nghệ An; nơi cư trú: Bản H, xã Y, huyện T, tỉnh Nghệ An; nghề nghiệp: Lao động
tự do; trình độ học vấn: 12/12; dân tộc: Thái; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; quốc
tịch: Việt Nam; con ông Lương Văn M, sinh năm 1975 và bà Lâm Thị H, sinh năm
1980; chồng, con: Chưa có; tiền án, tiền sự: Không; bị bắt tạm giữ ngày 19/8/2023
chuyển tạm giam từ ngày 25/8/2023 cho đến nay, hiện đang tạm giam tại Trại tạm
giam Công an H3; có mặt.
2
3. Họ và tên: Ngân Thị T, sinh ngày: 22/10/1998 tại xã N, huyện T, tỉnh Nghệ
An; nơi cư trú: Bản P, xã N, huyện T, tỉnh Nghệ An; nghề nghiệp: Lao động tự do;
trình độ học vấn: 09/12; dân tộc: Thái; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; quốc tịch:
Việt Nam; con ông Ngân Văn T1, sinh năm 1971 Kha Thị H1, sinh năm 1969;
có chồng là Nguyễn Văn N1, sinh năm 1995 và 01 đứa con 07 tuổi; tiền án, tiền sự:
Không; bị bắt tạm giữ ngày 19/8/2023 chuyển tạm giam từ ngày 25/8/2023 cho đến
nay, hiện đang tạm giam tại Trại tạm giam Công an H3; có mặt.
- Người đại diện hợp pháp cho bị cáo Thị Châu D: Ông Văn , sinh
năm 1983 Thị Y, sinh năm 1982 (là cha mẹ của bị cáo D); nghề nghiệp:
Lao động tự do; địa chỉ: Bản H, xã Y, huyện T, tỉnh Nghệ An; đều có mặt.
- Người bào chữa cho bị cáo:
+ Ông Quốc H2 - Trợ giúp viên pháp lý, thuộc Trung tâm Trợ giúp pháp
lý Nhà nước tỉnh H. Là người bào chữa cho bị cáo Lô Thị Châu D và bị cáo Lương
Thị Ý N; có mặt.
+ Ông Nguyễn Khánh T2 - Trợ giúp viên pháp lý, thuộc Trung tâm Trợ giúp
pháp lý Nhà nước tỉnh H. Là người bào chữa cho bị cáo Ngân Thị T; có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vliên quan:
+ Chị Châu Thị Quỳnh A, sinh năm 1993; nghề nghiệp: Lao động tự do; địa
chỉ: Tổ dân phố F, thị trấn P, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh; vắng mặt.
+ Anh Trần Công C, sinh năm 1992; nghề nghiệp: Lao động tự do; địa chỉ:
Thôn F, xã S, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh; vắng mặt.
+ Anh Nguyễn Anh T3, sinh năm 2001; nghề nghiệp: Lao động tự do; địa chỉ:
Thôn K, xã S, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh; có mặt.
- Đại diện của các cơ quan, tổ chức nơi các bị cáo dưới 18 tuổi (tại thời điểm
xét xử) đang sinh sống: Đại diện UBND xã Y, huyện T, tỉnh Nghệ An (nơi bị cáo
Lô Thị Châu D đang sinh sống); vắng mặt.
- Người tham gia ttụng khác: Cán bộ, chiến sỹ tại điểm cầu thành phần hỗ
trợ phiên tòa: Đồng chí Nguyễn Văn T4, Đội Trưởng Đội Cảnh sát bảo vệ - Trại
tạm giam Công an H3.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Bằng các biện pháp nghiệp vụ, Công an huyện H, tỉnh Hà Tĩnh xác định tại
Phòng V, thuộc tổ dân phố G, thị trấn P, huyện H, tỉnh Tĩnh một nhóm đối
tượng đang sdụng trái phép chất ma túy, nên vào khoảng 12 giờ 30 phút, ngày
19/8/2023, Công an huyện H phối hợp với các lực lượng chức năng đã tiến hành
kiểm tra phòng Vip 555 cở kinh doanh Karoke Đ. Quá trình kiểm tra đã phát hiện
trong phòng đang mở nhạc 03 đối tượng nữ đang sử dụng trái phép chất ma
túy. Các đối tượng lần lượt khai tên Thị Châu D, sinh ngày 01/7/2006
Lương Thị Ý N, sinh năm 2001 trú tại bản Hào, xã Y, huyện T cùng với Ngân Thị
T, sinh năm 1998 trú tại bản Pột, xã N, huyện T, tỉnh Nghệ Annhân viên quán V
3
thuộc tổ dân phố G, thị trấn P, huyện H, tỉnh Tĩnh. Kiểm tra phát hiện trên sàn
nhà, cạnh vị tT ngồi, có 01 đĩa sứ màu trắng, mặt trên của chiếc đĩa chứa chất bột
màu trắng, 01 tờ tiền mệnh giá 10.000đ được cuộn tròn bằng vỏ đầu lọc thuốc lá;
01 thẻ căn cước công dân mang tên Lương Thị Ý N 01 túi ni lông trong suốt,
kích thước khoảng (20x02)cm. D, T, N khai nhận vừa sử dụng ma túy, chất bột màu
trắng trên đĩa nêu trên là ma túy, loại “Ketamin” còn lại chưa sử dụng hết. Tiếp
tục kiểm tra tổ công tác phát hiện thu giữ 01 điện thoại nhãn hiệu Iphone 14
Promax, màu tím của Thị Châu D; 01 điện thoại nhãn hiệu Iphone 12 Promax,
màu xanh của Lương Thị Ý N; 01 điện thoại nhãn hiệu Iphone 14 Promax, màu
vàng Gold của Ngân Thị T.
Xét thấy hành vi của các đối tượng vi phạm pháp luật nên tổ công tác đã tiến
hành lập biên bản bắt người phạm tội quả tang đối với Lô Thị Châu D, Lương Thị
Ý N Ngân Thị T; tiến hành thu giữ niêm phong các vật chứng để phục vụ công
tác điều tra.
Quá trình điều tra xác định: Thị Châu D, Lương Thị Ý NNgân Thị T,
nhân viên quán V thuộc tổ dân phố G, thị trấn P, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh. Tối ngày
18/8/2023, hai người đàn ông không nhân thân, lai lịch đến quán V hát, sau
đó hai người này rủ D, T và N đến thị xã C, tỉnh Nghệ An tiếp tục hát Karaoke, D,
T và N đồng ý. Khoảng 03 giờ ngày 19/8/2023, khi đến thị xã C, D, T và N cùng ba
người bạn của hai người đàn ông này hát cùng sử dụng ma túy tại một quán
Karaoke không địa chỉ cụ thể. Đến khoảng 10 giờ ngày 19/8/2023, khi trên đường
về một trong số hai người đàn ông này đã để gói ma túy vào trong túi quần của D,
khi về đến quán V, D kiểm tra túi quần phát hiện và lấy túi ni lông chứa ma túy để
ở trên bàn tại phòng ở. Lúc này, N và T biết là chất ma túy nên bảo D lấy phòng để
hát Karaoke và sử dụng ma túy. Sau khi cả ba người thống nhất cùng nhau tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy tD nhắn tin và gọi điện cho Trần Công C, sinh năm
1992, trú tại thôn F, S, huyện H quản skinh doanh V để lấy phòng
nhưng C không trả lời. Lúc này, D gặp Nguyễn Anh T3, sinh năm 2001, trú tại thôn
K, xã S, huyện H nhân viên lễ tân trực tại quầy lấy phòng hát Vip 555. Tiếp theo,
N cầm túi ni lông chứa ma túy đi xuống nhà ăn tại tầng một lấy 01 đĩa sứ đưa
cho D. D cầm đĩa sứ và ma túy cùng T đi vào phòng Vip 555, còn N đi mua một gói
thuốc lá nhãn hiệu Thăng Long để lấy đầu lọc làm ống hút sử dụng ma túy. Sau khi
chuẩn bxong các dụng cụ sử dụng ma túy, N lấy túi ni lông chứa ma túy ra cho lên
đĩa và lấy thẻ căn cước công dân của mình ra tán ma túy, T bảo D đưa 10.000 đồng
cuốn thành ống hút được cố định bằng vỏ đầu lọc thuốc Thăng Long. Sau khi
chuẩn bị xong, cả ba cùng sdụng bằng cách hít vào mũi, lần lượt T đến D N.
Đến khoảng 12 giờ 30 ngày 19/8/2023, thì bị lực lượng Cảnh sát điều tra Công an
huyện H phát hiện bắt quả tang.
Ngày 19/8/2023, tiến hành xét nghiệm chất ma túy đối với Thị Châu D,
Lương Thị Ý NNgân Thị T dương tính với chất ma túy.
- Tại bản Kết luận giám định số 787/KL- KTHS ngày 25/8/2023 của Phòng K,
Công an tỉnh H3, kết luận: Chất bột màu trắng gửi đến giám định ma túy, loại
Ketamine, khối lượng: 0,0920 gam (Ketamine chất ma túy nằm trong Danh
mục III, STT 40, Nghị định số 57/2022/NĐ- CP ngày 25/8/2022 của Chính phủ).
4
- Vật chứng thu giữ gồm: 0,0920 gam Ketamine (sau khi lấy mẫu 0,0288 gam)
còn 0,0632 gam cùng toàn bộ vỏ bao được cho vào 01 phong thư dán kín, trên
mép dán có chữ của thành phần tham gia niêm phong các đối tượng Thị
Châu D, Lương Thị Ý N Ngân Thị T; 01 đĩa sứ màu trắng, đã qua sử dụng; 01
thẻ căn cước công dân mang tên Lương Thị Ý N; 01 tờ tiền mệnh giá 10.000
đồng được cuộn tròn bằng vỏ đầu lọc thuốc lá; 01 túi ni lông trong suốt kích thước
khoảng 20x02 cm; 01 điện thoại nhãn hiệu IPHONE 14 Promax, màu tím (thu của
Thị Châu D); 01 điện thoại nhãn hiệu IPHONE 12 Promax, màu xanh (thu của
Lương Thị Ý N); 01 điện thoại di động nhãn hiệu IPHONE 12 Promax, màu vàng
gold (thu của Ngân Thị T). Toàn bộ số vật chứng này đã được quan điều tra
chuyển đến Chi cục Thi hành án dân sự huyện H để xử lý theo quy định.
Tại cáo trạng số 73/CT-VKS-HS ngày 07/11/2023 của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân huyện H, tỉnh Hà Tĩnh truy tố bị cáo Lô Thị Châu D về tội Tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy" theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 255 Bộ
luật Hình sự bị o Lương Thị Ý N, Ngân ThT về tội Tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy" theo quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 255 Bộ luật Hình sự.
- Tại phiên tòa:
Đại diện Viện kiểm sát vẫn giữ nguyên quan điểm truy tố các bị cáo. Đề nghị
Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 255; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều
91; Điều 101 Bộ luật Hình sự xử phạt bị cáo Lô Thị Châu D từ 06 năm đến 06 năm
06 tháng tù; áp dụng điểm b, c khoản 2 Điều 255; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật
Hình sự xử phạt bị cáo Lương Thị Ý N và bị cáo Ngân Thị T mỗi bị cáo từ 07 năm
06 tháng tù đến 08 năm tù. Đồng thời đề nghị xử lý vật chứng theo quy định.
+ Các bị cáo khai nhận hành vi phạm tội của mình nCáo trạng đã truy tố;
các bị cáo không kêu oan gì, chỉ xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình
phạt. Người đại diện hợp pháp của bị cáo Thị Châu D không ý kiến gì, chỉ
xin Hội đồng xét xử xem xét, cho bị cáo D được hưởng mức án thấp nhất.
+ Trợ giúp viên pháp Quốc H2 bào chữa cho bị cáo Thị Châu D,
Lương Thị Ý N Trợ giúp viên pháp Nguyễn Khánh T2, bào chữa cho bị cáo
Ngân Thị T có ý kiến: Về tội danh và các tình tiết giảm nhẹ đối với các bị cáo, Trợ
giúp viên hoàn toàn toàn đồng ý với quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát, nên
Trợ giúp viên pháp không ý kiến gì. Còn về mức hình phạt thì xét thấy đề nghị
của đại diện VKS đối với các bị cáo D, N T quá cao, các bị cáo người
dân tộc thiểu số, tuổi đời n trẻ, nhận thức pháp luật có phần hạn chế, các bị cáo
đều nhân thân tốt, lần đầu phạm tội. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xxem xét
giảm nhẹ hình phạt cho các bị cáo dưới mức đề nghị của vị đại diện của Viện kiểm
sát tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về các hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra, Điều tra viên, Viện
kiểm sát, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đã thực hiện đúng
về thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá
trình điều tra, truy tố và tại phiên tòa bị cáo và những người tham gia tố tụng khác
5
không có ý kiến hoặc khiếu nại gì về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố
tụng người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan
tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Tại phiên tòa, các bị cáo tự nguyện khai nhận hành vi phạm tội của mình.
Đối chiếu lời khai nhận tội của các bị cáo hoàn toàn phù hợp với lời khai của những
người tham gia tố tụng khác và các tài liệu, chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ vụ
án được xem xét công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đủ sở xác định:
Khoảng 12 giờ 30 ngày 19/8/2023, tại phòng V Karaoke Đ thuộc tổ dân phố G, thị
trấn P, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh, khi Lô Thị Châu D, Lương Thị Ý N Ngân Thị T
đang hành vi tổ chức cho nhau sử dụng trái phép chất ma túy thì đã bị Cơ quan
Cảnh sát điều tra Công an huyện H, tỉnh Hà Tĩnh bắt quả tang thu giữ 0,0920 gam
Ketamine. Với việc cả ba bị cáo tổ chức cho nhau sử dụng trái phép chất ma túy thì
hành vi của ba bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội “Tổ chức trái phép chất ma túy”
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 255 Bộ luật Hình sự; do tại thời điểm phạm tội bị
cáo Thị Châu D chưa đủ 18 tuổi (đã đủ 13 tuổi) nên bị cáo Lương Thị Ý N
Ngân Thị T phải chịu thêm tình tiết định khung tăng nặng quy định tại điểm c khoản
2 Điều 255 Bộ luật Hình sự. Vì vậy, Cáo trạng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân huyện H, tỉnh Hà Tĩnh truy tố Lô Thị Châu D về tội “Tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy" theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 255 Bộ luật Hình sự và bị cáo
Lương Thị Ý N, Ngân Thị T về tội “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy" theo
quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 255 Bộ luật Hình scăn cứ, đúng pháp
luật.
[3] Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Các bị cáo không có
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Quá trình điều tra tại phiên tòa các bị cáo
đã khai báo thành khẩn, thể hiện thái độ ăn năn hối cải; các bị cáo đều người
dân tộc thiểu số, sống vùng điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, trong đó bcáo
N thuộc diện hộ cận nghèo nên nên các bị cáo được hưởng tình tiết giảm nhẹ quy
định tại điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
Bị cáo Thị Châu D tại thời điểm phạm tội chưa đủ 18 tuổi nên được áp dụng
chính sách hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội quy định tại Chương XII
của Bộ luật Hình sự, nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ bị cáo sữa chữa sai lầm, phát
triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội. Nhưng xét với vai trò, hành
vi và hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra tHội đồng xét xử xét thấy các
bị cáo Thị Châu D không thuộc trường hợp đmiễn trách nhiệm hình sự hoặc
áp dụng biện pháp quy định tại Mục 2 và Mục 3 Chương XII Bộ luật Hình sự.
[4] Về tính chất mức độ hành vi phạm tội căn cứ quyết định hình phạt: Trên
sở xem xét đánh giá tính chất, mức độ hành vi phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự, nhân thân của các bị cáo như đã nêu trên, Hội đồng xét xử xét
thấy: Hành vi của các bị cáo rất nguy hiểm cho xã hội không chỉ xâm phạm đến
chính sách độc quyền của Nhà nước về quản lý chất ma túy mà còn ảnh hưởng xấu
đến trật tự trị an tại địa phương. Hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người nguyên nhân phát sinh nhiều loại
tệ nạn xã hội và các tội phạm khác. Do đó phải xử phạt nghiêm minh, cách ly cả ba
6
bị cáo ra khỏi hội một thời gian để các bị cáo có điều kiện tránh xa với tnạn ma
túy, cải tạo, giáo dục trở thành người có ích cho xã hội.
Tuy nhiên, quá trình lượng hình cũng cần xem xét thái độ thành khẩn khai báo;
các bị cáo đều tuổi đời còn trẻ, là người dân tộc thiểu số trú vùng điều
kiện kinh tế, hội đặc biệt khó khăn (Theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày
04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ) nên sự am hiểu về pháp luật còn có phần hạn
chế. Do đó, cần xem xét giảm nhẹ một phần hình phạt, để các bị cáo yên tâm cải
tạo, sửa chữa lỗi lầm của mình.
[5] Vhình phạt bổ sung: Bị cáo Lô Thị Châu D chưa đủ 18 tuổi nên theo quy
định tại khoản 6 Điều 91 Bộ luật Hình sự không áp dụng hình phạt bổ sung; còn b
cáo Lương Thị Ý N Ngân Thị T theo quy định tại khoản 5 Điều 255 Bộ luật Hình
sự thì ngoài hình phạt chính các bị cáo còn thể bị áp dụng một số hình phạt bổ
sung, nhưng xét thấy các bị cáo không có nghề nghiệp ổn định, hoàn cảnh gia đình
khó khăn, mục đích tổ chức sử dụng trái phép chất may để thỏa mãn nhu cầu bản
thân nên xét thấy không áp dụng hình phạt bsung đối với hai bị cáo N T, để các
bị cáo yên tâm cải tạo là có căn cứ và phù hợp.
[6] Về xử lý vật chứng và biện pháp tư pháp:
+ Số ma túy loại Ketamin là vật cấm lưu hành; còn toàn bộ vỏ, bao gói (dùng
để đựng ma túy), 01 đĩa sứ màu trắng, đã qua sử dụng, 01 túi ni lông trong suốt kích
thước khoảng 20x02 cm là vật không còn giá trị sdụng nên cần tịch thu tiêu hủy
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự điểm a, c khoản 2 Điều
106 Bộ luật Tố tụng hình sự.
+ Đối với tờ tiền mệnh giá 10.000đ là công cụ các bị cáo dùng vào việc phạm
tội nên nên cần tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 47 Bộ luật Hình sự và điểm a khoản 2 Điều 106 B luật Tố tụng hình sự.
+ Đối với 01 thẻ căn cước công dân mang tên Lương Thị Ý N mặc bị cáo
đã dùng làm phương tiện trong quá trình phạm tội, tuy nhiên xét thấy đây là giấy tờ
gắn liền với nhân thân của bị cáo, nên cần áp dụng điểm b khoản 3 Điều 106 Bộ luật
Tố tụng hình sự để trả lại cho bị cáo N là phù hợp và có căn cứ.
+ Đối với 03 chiếc điện thoại Iphone thu giữ của các bị cáo nhưng xét thấy
chiếc điện thoại của bị cáo N và T không liên quan đến hành vi phạm tội của các bị
cáo nên cần áp dụng điểm a khoản 3 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự để trả lại cho
các bị cáo phù hợp căn cứ; còn đối với chiếc điện thoại của bị cáo D, xét
thấy sau khi cả ba thống nhất sẽ cùng tổ chức sdụng ma túy thì D đã dùng diện
thoại của mình để liên lạc với anh Trần Công C người quản lýsở kinh doanh
K1 để lấy phòng, do vậy cần tịch thu, sung công quỹ Nhà nước đối với chiếc điện
thoại này của D, còn chiếc sim gắn trong điện thoại không còn giá trị sử dụng nên
cần tịch thu, tiêu hủy.
[7] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát đề nghị về điều luật áp dụng; tội
danh truy tố; mức hình phạt; xử vật chứng, biện pháp pháp căn cứ nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận. Quan điểm, ý kiến của các Trợ giúp viên pháp lý
về việc giảm nhẹ hình phạt cho các bị cáo so dưới mức hình phạt của đại diện Viện
kiểm sát tại phiên tòa là không có căn cứ nên không được chấp nhận.
7
[8] Về các nội dung khác:
- Đối với 02 người đàn ông cung cấp ma túy cho D, do D không rõ nhân thân,
lai lịch và cơ sở kinh doanh Karaoke tại thị xã C, tỉnh Nghệ An D, N và T khai
đã tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, nhưng D, N T không địa chỉ cụ
thển không có căn cứ để xác minh, xử lý.
- Đối với Châu Quỳnh A chủ sở kinh doanh Trần Công C người
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh V. Việc D, N T tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy vào ngày 19/8/2023, A và C không biết. Nguyễn Anh T3 là nhân
viên phục vụ lấy phòng hát cho D, N và T, nhưng không biết D, N và T tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy nên không có căn cứ xử lý.
[9] Về án phí: Các bị cáo là người đồng bào dân tộc thiểu số ở các điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn n được miễn án phí theo quy định tại điểm
đ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 255; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 91;
Điều 101 Bộ luật Hình sự đối với bị cáo Lô Thị Châu D;
Căn cứ điểm b, c khoản 2 Điều 255; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật
Hình sự đối với bị cáo Lương Thị Ý N và bị cáo Ngân Thị T;
Điều 38; 58; Điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, c khoản 2
diểm a, b khoản 3 Điều 106; Điều 331, Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự. Điểm đ
khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
Tuyên xử:
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Thị Châu D, Lương Thị Ý N, Ngân Thị T
phạm tội “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy”.
2. Về hình phạt:
2.1 Xử phạt bị cáo Thị Châu D 06 năm tù. Thời hạn tính từ ngày
19/8/2023.
2.2 Xử phạt bị cáo Lương Thị Ý N 07 năm 06 tháng tù. Thời hạn tính từ
ngày 19/8/2023.
2.3 Xử phạt bị cáo Ngân Thị T 07 năm 06 tháng tù. Thời hạn tính tngày
19/8/2023.
3. Về xử lý vật chứng và biện pháp tư pháp:
- Tịch thu, tiêu hủy 0,0632 gam Ketamin cùng toàn bộ vỏ bao được cho vào
01 phong thư dán kín, trên mép dán chcủa thành phần tham gia niêm
phong và các đối tượng Lô Thị Châu D, Lương Thị Ý N và Ngân Thị T; 01 đĩa sứ
màu trắng, đã qua sử dụng; 01 túi ni lông trong suốt kích thước khoảng 20x02 cm;
8
- Tịch thu, sung công quỹ Nhà nước 01 điện thoại nhãn hiệu IPHONE 14
Promax, màu tím thu của bị cáo Lô Thị Châu D;
- Trả lại cho bị cáo Lương Thị Ý N 01 thẻ căn cước công dân mang tên Lương
Thị Ý N và 01 điện thoại nhãn hiệu IPHONE 12 Promax, màu xanh;
- Trả lại cho bcáo Ngân Thị T 01 điện thoại di động nhãn hiệu IPHONE 12
Promax, màu vàng gold.
- Tịch thu, sung công Nhà nước số tiền 10.000đ.
(Tình trạng, đặc điểm theo biên bản giao nhân vật chứng ngày 09/11/2023
giữa quan Cảnh sát điều tra Công an huyện H, tỉnh Tĩnh Chi cục Thi
hành án dân sự huyện H, tỉnh Hà Tĩnh).
4. Về án phí: Các bị cáo được miễn án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Bị cáo, người đại diện hợp pháp ca bị cáo, người bào
chữa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có mặt có quyền kháng cáo bản án sơ
thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án niêm yết.
Nơi nhận:
- Bị cáo;
- Người bào chữa;
- Người đại diện hợp của bị cáo;
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan;
- VKSND huyện Hương Sơn;
- Công an huyện Hương Sơn;
- Trại Tạm giam CA tỉnh Hà Tĩnh;
- Chi cục THADS huyện Hương Sơn;
- THA Hình sự;
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh;
- Sở Tư pháp tỉnh Hà Tĩnh;
- TAND tỉnh Hà Tĩnh;
- Lưu: HSVA - VPTA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ
THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Mai Văn Đạt
9
10
Nơi nhận:
- Bcáo;
- Nời có quyền lợi, nghĩa vu liên
quan;
- VKSND huyn ơng Sơn;
- CA huyện ơng n;
- THADS huyn ơng Sơn;
- THA hình sự;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mai Văn Đạt
11
- S pháp tỉnh Hà nh;
- VKSND tỉnh Tĩnh;
- Trại tm giam Công an tnh
Tĩnh;
- TAND tnh nh;
- Lưu: HSVA; VPTA.
Tải về
75_2023_HS-ST_HUONG_SON_HA_TINH.pdf 75_2023_HS-ST_HUONG_SON_HA_TINH.pdf

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

75_2023_HS-ST_HUONG_SON_HA_TINH.doc 75_2023_HS-ST_HUONG_SON_HA_TINH.doc

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất