Bản án số 74/2025/KDTM-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 74/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 74/2025/KDTM-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 74/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV chuyển phát nhanh TP về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê căn hộ” đối với Công ty TNHH Kinh doanh Xuất nhập khẩu MT; Công ty TNHH Kinh doanh Xuất nhập khẩu MT có trách nhiệm hoàn trả cho Công ty TNHH MTV chuyển phát nhanh TP số tiền 60.900.000 đồng (tiền đặt cọc của Hợp đồng thuê căn hộ số Landmark4-18.03 ngày 12/10/2022 và Hợp đồng thuê căn hộ số Landmark6-36.12A ngày 11/6/2022) và tiền lãi chậm thanh toán 5.389.233 đồng, tổng cộng số tiền phải thanh toán là 66.289.233 (sáu mươi sáu triệu hai trăm tám mươi chín nghìn hai trăm ba mươi ba) đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

Bản án số: 74/2025/KDTM-ST
Ngày: 29/8/2025
V/v tranh chấp hợp đồng thuê
căn hộ
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 2 Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VC 2 - THÀNH PH H CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Ngọc Khánh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lượng
2. Bà Đặng Thị Thanh Tâm
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 Thành phố HChí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng - Kiểm sát viên.
Thư phiên a: Nguyễn Thị Hồng Ngự Thư Tòa án nhân dân
khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 29 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nn dân khu vc 2 - Thành
ph Hồ Chí Minh t xử thẩm ng khai vụ án thụ lý số: 436/2024/TLST-
KDTM ngày 01 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê căn hộ”
theo Quyết định đưa vụ án ra t x số 478/2025/QĐXXST- KDTM ngày
16/7/2025, Quyết định hoãn phiên a s 1200/2025/QĐST-KDTM ny
07/8/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH MTV chuyển phát nhanh TP
Tr sở: S 199 đường ĐBP, Phường V, quận BT (nay phường GĐ), Thành
ph Hồ C Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Trần Đặng Pc N, sinh năm: 1996
Địa chỉ:a nhà Sofic, Tầng 9, Số 10 đường MCT, phường T, thành phTĐ
(nay phường AK), Tnh phHồ Chí Minh.
Bị đơn: Công ty TNHH Kinh doanh Xuất nhập khẩu MT
Trụ sở: số 52 Đường Y, phường LTM, thành phố TĐ (nay phường LB),
Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Hoàng Th Xuân P, sinh năm: 1980.
Địa chỉ: số nhà 497 đường LVV, Khu phS, phưng TNP A, thành phTĐ
(nay phường TNP), Thành phHồ Chí Minh.
2
Bà N, bà P có đơn xin giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 10 tháng 10 năm 2024 của nguyên đơn lời trình
bày trong quá trình tham gia tố tụng của người đại diện theo ủy quyền bà Trần
Đặng Phúc N:
Năm 2022 do nhu cầu thuê nhà cho các chuyên gia làm việc tại công ty
ở nên Công ty TNHH MTV chuyển phát nhanh TP (gọi tắt là Công ty TP) có ký
kết các hợp đồng thuê căn hộ với Công ty TNHH Kinh doanh Xuất nhập khẩu
MT(gọi tắt là Công ty MT), theo đó Công ty TP thuê hai căn hộ tại khu
Vinhomes Central Park, 720A ĐBP, Phường E, quận BT, Thành phố HChí
Minh cụ thể:
1/ Hợp đồng thuê căn hộ số Landmark4-18.03 ngày 12/10/2022, thời hạn
thuê 03 tháng (từ ngày 12/10/2022 đến hết ngày 11/01/2023), giá thuê
29.000.000 đồng/tháng, đặt cọc 01 tháng tiền thuê 29.000.000 đồng. Tài sản
thuê căn hộ L4-18.03 Vinhomes Central Park. Quá trình thuê, Công ty TP đã
thanh toán đầy đủ 03 tháng tiền thuê nhà tiền đặt cọc cho Công ty MT. Ngày
11/01/2023 hết hạn hợp đồng, Công ty TP đã bàn giao căn hộ L4-18.03 cho
Công ty MT.
2/ Hợp đồng thuê căn hsố Landmark6-36.12A ngày 11/6/2022, thời hạn
thuê 03 tháng (từ ngày 11/6/2022 đến hết ngày 10/9/2022), giá thuê 31.900.000
đồng/tháng, đặt cọc 01 tháng tiền thuê là 31.900.000 đồng. Tài sản thuê căn
hộ L6-36.12A Vinhomes Central Park. Ngày 10/9/2022, hai bên Phụ lục gia
hạn hợp đồng, gia hạn thời gian thuê thêm 01 tháng (đến hết ngày 10/10/2022).
Ngày 10/10/2022, hai bên Phụ lục gia hạn hợp đồng, gia hạn thời gian thuê
thêm 03 tháng (đến hết ngày 09/01/2023) và điều chỉnh giá thuê căn hộ giảm
còn 29.000.000 đồng/tháng. Công ty TP đã thanh toán đầy đủ 07 tháng tiền thuê
nhà tiền đặt cọc cho Công ty MT. Ngày 09/01/2023 hết hạn hợp đồng, Công
ty TP đã bàn giao căn hộ L6-36.12A cho Công ty MT.
Khi bàn giao 02 căn hộ nêu trên, Công ty TP đã thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ của bên thuê: thanh toán đầy đủ tiền thuê, chi phí điện nước, internet…., tuy
nhiên Công ty MT không tiến hành thanh lý hợp đồng và hoàn trả tiền cọc. Ngày
26/8/2024, Công ty TP gửi Văn bản số 01/ĐNTT/TP đề nghị Công ty MThoàn
trả số tiền cọc của 02 hợp đồng thuê căn hộ nêu trên là: 60.900.000 đồng, thời
hạn thanh toán trước ngày 15/9/2024 nhưng Công ty MT không phản hồi. Đến
ngày 14/9/2024, Công ty TP tiếp tục gửi văn bản đề nghị thanh toán lần 2, đề
nghị Công ty MT hoàn trả tiền đặt cọc trước ngày 25/9/2024 nhưng Công ty
MTvẫn không thực hiện.
Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ của bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng thuê
nhà nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn Công ty MT phải hoàn trả số tiền cọc đã
nhận của 02 hợp đồng cho thuê căn hộ 60.900.000 đồng tiền lãi chậm trả
3
tính từ ngày chấm dứt hợp đồng đến ngày Tòa án xét xử với mức lãi suất
10%/năm.
Tại bản tự khai ngày 25/8/2025 27/8/2025 của Hoàng Thị Xuân P -
người đại diện theo pháp luật của bị đơn:
Xác nhận Công ty MT kết với Công ty TP hợp đồng thuê căn hộ số
Landmark4-18.03 ngày 12/10/2022 và hợp đồng thuê căn h số Landmark6-
36.12A ngày 11/6/2022 (kèm 02 phụ lục gia hạn). Thực hiện hai hợp đồng,
Công ty TP đã thanh toán tiền thuê tiền đặt cọc đầy đủ. Bị đơn xác nhận hai
hợp đồng thuê nêu trên đã chấm dứt bị đơn chưa hoàn trả số tiền đặt cọc
60.900.000 đồng cho nguyên đơn. Đến nay bị đơn đồng ý thanh toán tiền đặt cọc
tiền lãi chậm trả cho nguyên đơn, nhưng do tài chính khó khăn nên đề nghị
được trả dần mỗi tháng 10.000.000 đồng.
Tại phiên tòa,
Người đại din theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin t xử vắng mt
gi nguyên yêu cầu khởi kin, yêu cu ng ty TNHH Kinh doanh Xut nhập khu
MT phải hoàn tr s tin đặt cọc 60.900.000 đng tiền i chm thanh toán, tuy
nhiên có thay đi v thi gian tính lãi, c th: yêu cu bđơn thanh toán tin lãi chm
tr với mci sut 10%/m tính từ ngày 11/10/2024 (ny nguyên đơn khởi kiện)
đến ngày 29/8/2025 (tương đương 323 ngày) là: 5.389.233 đng. Người đại din
theo pháp lut của bđơn đơn xin xin xét xử vắng mặt. vậy Hội đồng xét
xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Ktừ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án, Toà án đã thực hiện các trình tự, thủ tục theo đúng quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung:n co Hợp đồng thuên hộ, c chng từ thanh toán, kết
quả c minh của Ngân hàng TMCP i n Thương Tín sở c định quá
trình thực hiện hai hợp đồng thuê n hộ, nguyên đơn đã thanh toán đầy đủ tiền
thuê n tiền đặt cọc cho bị đơn. Ngưi đại din theo pp luật của bị đơn có li
khai tha nhn hai hợp đồng đã chm dứt, bị đơn vẫn chưa hn trả số tin đặt cọc
cho ngun đơn n u cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn hoàn tr số tin
đặt cọc của hai hợp đồng 60.900.000 đồng sở. Đối với tiền i chậm tr,
ngun đơn u cầu tính i theo mức lãi suất 10%/năm phù hợp quy định tại
Điu 306 Lut Thương mại năm 2005 (sa đổi, bổ sung m 2017 2019)
Điu 11 Nghquyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm
phán a án nhân n tối cao; về thời gian nh i t ngày 11/10/2024 (ngày
ngun đơn khởi kiện) đến ngày 29/8/2025 là lợi cho bđơn. T c căn cứ trên,
đề nghị Hội đồng t xử chấp nhận toàn bộu cầu khi kiện của ngun đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghn cứu c i liệu trong h vụ án, đưc thẩm tra tại phiên
a và n cứ o kết qu tranh tụng tại phn a, Hội đồng t xử nhn định:
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết và thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn hoàn trả số tiền đặt cọc thuê căn hộ theo hợp
đồng thuê căn hộ do hai bên kết. Đây là tranh chấp phát sinh trong hoạt động
kinh doanh thương mại giữa các công ty đăng ký kinh doanh đều mục
đích lợi nhuận được quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân snăm
2015, nên được xác định “Tranh chấp hợp đồng thuê căn hộ thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án.
Bị đơn Công ty TNHH Kinh doanh Xuất nhập khẩu MTđịa chỉ trụ sở
chính tại phường LTM, thành phố TĐ (nay phường LB, Thành phố Hồ Chí
Minh) nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 2 -
Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 30; Điều 35 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số
85/2025/QH15 ngày 25/6/2025); điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân s
năm 2015.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bị đơn đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt nên Hội đồng xét xcăn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015 vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Hợp đồng thuê căn hộ số Landmark4-18.03 ngày 12/10/2022 số
Landmark6-36.12A ngày 11/6/2022 (kèm Phụ lục ngày 10/9/2022 Phụ lục
ngày 10/10/2022) được ký kết giữa Công ty TNHH MTV chuyển phát nhanh TP
Công ty TNHH Kinh doanh Xuất nhập khẩu MT hoàn toàn tnguyện, được
lập bằng văn bản chữ người đại diện hợp pháp được đóng dấu đỏ của
các bên, hình thức nội dung phù hợp với quy định tại Điều 120, 121 Luật
Nhà năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) nên hiệu lực, làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ pháp lý ràng buộc trách nhiệm buộc các bên phải thực hiện.
[2.2] t, lời khai của đại diện nguyên đơn bị đơn phù hp vi Hp đồng
thuê căn hộ số Landmark4-18.03 ngày 12/10/2022 Hợp đồng thuê căn hộ số
Landmark6-36.12A ngày 11/6/2022, sở xác định bị đơn đã cho nguyên đơn
thuê 02 n hộ: L4-18.03 (từ ngày 12/10/2022 đến hết ngày 11/01/2023) L6-
36.12A (từ ngày 12/10/2022 đến hết ngày 09/01/2023) tại khu phức hợp
Vinhomes Central Park.
Căn cứ vào các Chứng từ giao dịch - Phiếu hạch toán do nguyên đơn cung
cấp phù hợp với ng văn số 131/2025/CV-PGDMT ngày 24/7/2025 của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nội dung xác nhận số tài khoản:
060279912112 mở ngày 17/02/2022 tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam chủ tài khoản Công ty TNHH Kinh doanh Xuất Nhập Khẩu MT,
số thuế 0316367050 do Sở Kế hoạch Đầu Thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 07/7/2020, trùng khớp với thông tin doanh nghiệp của bị đơn do Sở Kế
5
hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cung cấp cho Tòa án. vậy, xác định
nguyên đơn đã thanh toán đủ tiền cọc và tiền thuê 02 căn hộ cho bị đơn. Người
đại diện theo pháp luật của bị đơn xác nhận hai hợp đồng thuê đã hết hạn,
nguyên đơn đã giao trả tài sản thuê bị đơn chưa hoàn trtiền cọc cho nguyên
đơn. Như vậy bên thuê ng ty TP đã thc hin đầy đủ nghĩa vụ thanh toán tin
thuê tin đt cọc nng đến nay khi hợp đồng chm dứt chưa đưc nhn li tiền
đặt cọc của hai hợp đồng 60.900.000 đồng. Căn cứ mục 3.4.2 Điều 3 tại hai
hợp đồng thỏa thuận về việc hoàn trả tiền cọc khi kết thúc hợp đồng, phù hợp
với quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015, nên yêu cầu của
nguyên đơn về việc buộc bị đơn phải hoàn trả số tiền đặt cọc 60.900.000 đồng
(để đảm bảo thực hiện hợp đồng thuê căn hộ) là có sở chấp nhận.
[2.3] Đối với tiền lãi suất chậm trả: Xét, tại hợp đồng thuê căn hộ các
đương sự không thỏa thuận về việc tính lãi suất chậm trả; nguyên đơn căn cứ
vào thỏa thuận về thời gian hoàn trả tiền cọc tại Điều 3 hợp đồng căn cứ quy
định pháp luật yêu cầu bị đơn thanh toán tiền lãi suất chậm trả trên số tiền cọc
với mức lãi suất 10%/năm, tính từ ngày 11/10/2024 đến ngày xét xử thẩm
29/8/2025 (tương đương 323 ngày), cụ thể: (60.900.000 đồng x 10% x 323 ngày)
/365 ngày = 5.389.233 đồng.
Căn cứ Điều 306 Luật Thương mại 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2017
2019), Điều 11 Nghị quyết số 01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nn dân tối cao và đối chiếu với mức lãi suất cho vay quá hạn
đối với khách hàng doanh nghiệp tại thời điểm xét xử của 03 ngân hàng Thương
mại cổ phần gồm: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thủ
Đức, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Thủ Đức Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông tn Việt Nam – chi nhánh Thủ Đức đều có
mức lãi suất nợ quá hạn cao hơn 10%. vậy, mức lãi suất chậm thanh toán
ngun đơn yêu cầu phù hợp quy định pháp luật, nên chấp nhận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến đnghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn phù hợp,
đúng quy định nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] n phí dân sự thẩm: Do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nên bị
đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
n cứ khon 1 Điu 30; Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (được
sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025); điểm
a khoản 1 Điều 39; Điều 92; Điu 227; Điều 228; khoản 1, khoản 2 Điều 269; Điều
271 khoản 1 Điu 273 Bluật t tụng n sự m 2015;
Căn cứ Khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015;
6
Căn cứ Điều 120; Điều 121; điểm a Khoản 2 Điều 131 Luật Nhà năm
2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2022);
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán a án
nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật vlãi, lãi
suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
n cLuật Thi nh án dân sự năm 2008 (đã sa đổi, bổ sung m 2014),
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV chuyển
phát nhanh TP về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê căn hộ đối với Công ty
TNHH Kinh doanh Xuất nhập khẩu MT;
Công ty TNHH Kinh doanh Xuất nhập khẩu MT trách nhiệm hoàn trả
cho Công ty TNHH MTV chuyển phát nhanh TP số tiền 60.900.000 đồng (tiền
đặt cọc của Hợp đồng thuê căn hộ số Landmark4-18.03 ngày 12/10/2022 và Hợp
đồng thuê căn hộ số Landmark6-36.12A ngày 11/6/2022) và tiền lãi chậm thanh
toán 5.389.233 đồng, tổng cộng số tiền phải thanh toán 66.289.233 (sáu mươi
sáu triệu hai trăm tám mươi chín nghìn hai trăm ba mươi ba) đồng.
Kể từ ngày bên được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án nếu bên phải
thi hành án không thi hành án, thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi
suất được quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015
trên số tiền chưa thi hành tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty TNHH Kinh doanh Xuất nhập khẩu MT phải chịu 3.314.462 (ba
triệu, ba trăm mươi bốn nghìn, bốn trăm sáu mươi hai) đồng án phí kinh doanh
thương mại thẩm, nộp tại Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty TNHH MTV chuyển phát nhanh TP được nhận lại 1.787.381 (một
triệu, bảy trăm tám mươi bảy triệu, ba trăm tám mươi mốt) đồng tiền tạm ứng án
phí theo biên lai thu số 0044884 ngày 31/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quyền và thời hạn kháng cáo:
Do các đương sự vắng mặt nên được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hánh án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a
7
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- VKSND khu vực 2 – TP.HCM;
- PTHADS khu vực 2 - TP.HCM;
- Đương sự;
- Lưu: VP, Hồ sơ.
Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Ngọc Khánh
Tải về
Bản án số 74/2025/KDTM-ST Bản án số 74/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 74/2025/KDTM-ST Bản án số 74/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất