Bản án số 72/2025/KDTM-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 72/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 72/2025/KDTM-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 72/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại đúc gang thép TN về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” đối với Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư xây dựng AĐ ADX; Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư xây dựng AĐ ADX có trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại đúc gang thép TN số tiền hàng còn nợ theo Hợp đồng kinh tế số 1903/2022/ADX-ĐGTTN ngày 19/3/2022 là 170.742.750 (một trăm bảy mươi triệu bảy trăm bốn mươi hai nghìn bảy trăm năm mươi) đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

Bản án số: 72/2025/KDTM-ST
Ngày: 29/8/2025
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 2 Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
THNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VC 2 - THÀNH PH H CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Ngọc Khánh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lượng
2. Bà Đặng Thị Thanh Tâm
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 Thành phố HChí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Phạm Quốc Phong - Kiểm sát viên.
Thư phiên a: Nguyễn Thị Hồng Ngự Thư Tòa án nhân dân
khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 29 tháng 8 năm 2025 ti trụ sở Tòa án nn dân khu vực 2 - Thành
ph Hồ Chí Minh t xử thẩm ng khai vụ án th số: 60/2024/TLST-
KDTM ngày 19 tháng 02 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán Hng
hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số 449/2025/QĐXXST- KDTM
ngày 15/7/2025, Quyết định hoãn phiên a số 1199/2025/QĐST-KDTM ngày
07/8/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH Sn xut và TH mi đúc gang thép TN
Trụ sở: Tổ 10, phường TL, thành phố TN (nay là phường TL), tỉnh TN.
Người đại diện theo uỷ quyền:Phạm Ngọc Linh C, sinh năm 1981
Địa chỉ: số n30 Đường X, Khu phố Y, phường T, thành phố TĐ (nay là
phường TĐ), Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư xây dựng ADX
Trụ sở: số 299B11 khu biệt thự SG, đường TVN, phường AP, thành phố
TĐ (nay là phường AK), Tnh phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên lạc: số 8 Đường O, Khu dân SG, đường TVN, phường AP,
thành phố TĐ (nay là phường AK), Tnh phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn S, sinh năm: 1978
2
Địa chỉ: số 8 Đường O, Khu dân SG, đường TVN, phường AP, thành
phố TĐ (nay là phường AK), Tnh phố Hồ Chí Minh.
Bà C có mặt. Ông S vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 06 tháng 8 năm 2023 của nguyên đơn lời trình
bày trong quá trình tham gia tố tụng của người đại diện theo ủy quyền Phạm
Ngọc Linh C:
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại đúc gang thép TN (gọi tắt là Công
ty TN) Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu xây dựng ADX (gọi tắt Công ty
ADX) kết Hợp đồng kinh tế số 1903/2022/ADX-ĐGTTN ngày 19/3/2022
với nội dung Công ty ADX đồng ý mua các sản phẩm nắp hố ga, song chắn rác
bằng gang do Công ty TN sản xuất để phục vụ thi công cho công trình “Tòa án
nhân dân THnh phố H Nôi” tại quận Hoàng Mai, THnh phố H Nội. Sản phẩm,
số lượng, đơn giá cthể: 70 bộ lưới chắn rác gang cầu KT (1000x600x45mm)
đơn giá 2.100.000 đồng/bộ; 47 bộ lưới chắn rác gang cầu KT (900x470x50mm)
đơn giá 1.395.000 đồng/bộ; 95 lưới chắn rác gang cầu KT (1000x470x45mm)
đơn g1.600.000 đồng/bộ; 09 bnắp hố ga gang cầu KT (900x900mm) D650,
đơn giá 2.890.000 đồng/bộ; tổng giá trị hợp đồng đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng 429.632.500 đồng. Công ty TN sản xuất Hng hóa với chủng loại, số
lượng, quy cách, chất lượng, tiêu chuẩn phù hợp với công trình, sản phẩm được
sản xuất theo mẫu đã được Công ty ADX phê duyệt và có chứng chỉ chất lượng,
chứng chỉ xuất xưởng. PH thức thanh toán: bên mua tạm ứng 30% tiền Hng sau
khi hợp đồng, 70% còn lại thanh toán trong thời hạn 03 ngày kể tngày bên
bán giao đủ Hng hóa đến chân công trình.
Thc hiện hợp đồng, ngày 29/3/2022 Công ty ADX đã tạm ứng cho Công ty
TN 128.889.750 đồng. ng ty TN đã sản xuất giao đủ Hng hóa đến chân công
trình vào ngày 31/3/2022 và ny 05/4/2022. Ngày 08/4/2022 Công ty TN đã gi b
h thanh toán đến ng ty ADX nng không được thanh toán đúng hn. Đến
ngày 24/5/2022, Công ty ADX có gửi cho Công ty TN n bn số 49/2022/CV-
ADX xác nhận công n của hp đng là 300.742.750 đng, đề nghị được gia hn
thanh toán đến ngày 15/7/2022. T ngày 09/8/2022 đến ngày 19/01/2023, Công ty
ADX thanh toán được cho Công ty TN 130.000.000 đng, sau đó không thc hin
vic thanh toán nữa. Đến nay do bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền mua
Hng nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền Hng còn nợ
170.742.750 đồng. Nguyên đơn không yêu cầu tiền lãi chậm trả trên số tiền bị
đơn chậm thanh toán.
Bị đơn Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu y dựng ADX ông Nguyễn
Duy P là người đại diện theo ủy quyền và ông Trần Văn S là người đại diện theo
pháp luật trình bày:
Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu xây dựng ADX nH thầu chính của dự
án công trình Trụ sở Tòa án nhân dân tHnh phố H Nội tại địa chphường Đại
3
Kim, quận Hoàng Mai, tHnh phố H Nội. Để thực hiện dán, Công ty ADX
thỏa thuận mua lưới chắn rác, nắp hố ga bằng gang của Công ty TNHH Sản xuất
TH mại đúc gang thép TN, tuy nhiên việc thỏa thuận chưa thống nhất về đơn
giá. Hợp đồng kinh tế số 1903/2022/ADX-ĐGTTN ngày 19/3/2022 do Ban quản
công trình của Công ty ADX tự quyết định dùng con dấu khắc sẵn chữ
của ông Giang H (phó Tổng giám đốc công ty) đóng lên hợp đồng. Công ty
ADX đã nhận đủ số lượng ng hóa theo hợp đồng, chỉ không đồng ý về đơn giá
đơn giá tại hợp đồng cao gấp đôi với đơn giá của các sản phẩm cùng loại trên
thị trường tại cùng thời điểm mua bán vượt cao so với giá vật liệu xây dựng
dự thầu của chủ đầu tư. Về quá trình thanh toán, bị đơn thống nhất đến nay đã
chuyển tiền thanh toán cho nguyên đơn tất cả 04 lần, cụ thể:
- Ngày 29/3/2022 chuyển tạm ứng 30% tiền Hng: 128.889.750 đồng;
- Ngày 09/8/2022 thanh toán 50.000.000 đồng;
- Ngày 18/8/2022 thanh toán 50.000.000 đồng;
- Ngày 19/01/2023 thanh toán 30.000.000 đồng.
Các lần thanh toán này đều do đại diện theo pháp luật của bị đơn ông
Huỳnh Ngọc H duyệt chi. Tuy nhiên, khi duyệt chi các khoản này bị đơn nghĩ
rằng đã thanh toán đủ giá trị hợp đồng cho nguyên đơn. Đối với Văn bản s
49/2022/CV-ADX xác nhn ng nợ của hợp đồng do ông Giang H , bị
đơn kng c định đưc chữ trc tiếp của ông H hay ch được đóng t con
du khắc sn, tuy nhn n bản này không kèm theo n bản đề xuất, đối chiếu số
liu của b phận kế toán nên b đơn kng tha nhận. Tcác lý do trên bđơn không
đng ý thanh toán cho nguyên đơn số tiền 170.742.750 đồng.
Tại phiên tòa,
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện, yêu cầu Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư xây dựng ADX phải thanh toán
số tiền mua Hng còn nợ 170.742.750 đồng, không yêu cầu tiền lãi chậm thanh
toán. Bị đơn Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu xây dựng ADX đã đưc Tòa án
tống đt hp l Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa
nhưng vắng mặt không do. vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến nh xét xử
vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 - THnh phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Ktừ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án, Tòa án đã thực hiện các trình tự, thủ tục theo đúng quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên, về thời hạn xét xử không đảm bảo theo quy
định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Căn c o Hợp đồng kinh tế s1903/2022/ADX-ĐGTTN ngày
19/3/2022, n bản số 49/2022/CV-ADX ngày 24/5/2022 c nhận công nợ,
c biên bản giao ng chng từ thanh toán sở c định số tiền ng bị
4
đơn còn nợ nguyên đơn là 170.742.750 đồng. Bị đơn cho rằng hai n chưa thống
nht về đơn giá tại hợp đồng ch của ông Giang H tại hợp đồng do Ban
Qun ng trình tự ý ng con dấu khắc sẵn ch đóng n, tuy nhiên không
cung cấp đưc chứng cứ chng minh. vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
u cầu khi kin ca ngun đơn, buộc bđơn trách nhim thanh toán cho
ngun đơn số tiền ng nợ 170.742.750 đồng. Ngun đơn không u cầu bị đơn
phi thanh toán tin i chậm trả nên đề nghị Hội đồng t xử ghi nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghn cứu các i liệu trong hồ vụ án, đưc thẩm tra tại phiên
a và n cứ o kết qu tranh tụng tại phn a, Hội đồng t xử nhn định:
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết và thủ tục tố tụng:
Ngun đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền mua hàng hóacác sản phm
nắp hố ga, song chắn rác bằng gangn nợ theo hợp đồng mua bán do hai bên
kết. Đây là tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại giữa các
công ty đăng kinh doanh đều mục đích lợi nhuận được quy định tại
khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nên được xác định “Tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” thuộc thẩm quyền gii quyết của Tòa án.
Tại Điều 5 của hợp đồng các bên thỏa thuận trường hợp phát sinh tranh
chấp thì giải quyết tại Tòa kinh tế Tòa án nhân dân Thành phố Nội. Thỏa
thuận này không phù hợp với quy định của pháp luật tố tụng về thẩm quyền giải
quyết theo cấp Tòa án nên không có hiệu lực.
Bị đơn Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu xây dựng ADX địa chỉ trụ sở
chính tại phường AP, thành phố TĐ (nay phường BT), Thành phố Hồ Chí
Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 2 -
Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 3 Điều 26; Điều 35 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số
85/2025/QH15 ngày 25/6/2025); điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân s
năm 2015.
Bị đơn đã đưc Tòa án tống đạt hp l Quyết định đưa vụ án ra xét x,
Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vng mt. vậy Hội đồng xét xử căn cứ
điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
vẫn tiến Hnh xét xử vụ án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về Hợp đồng kinh tế số 1903/2022/ADX-ĐGTTN ngày 19/3/2022:
Bị đơn cho rằng chữ đại diện bên A (bên mua) tại hợp đồng của ông
Giang H Phó Tổng giám đốc công ty, tuy nhiên chữ này không do ông
H trực tiếp do Ban quản công trình “Trụ sở Tòa án nhân dân Tnh
phố Nội” tự ý dùng dấu khắc sẵn chữ của ông H đóng lên hợp đồng. Tuy
nhiên, bị đơn xác nhận những người này đều đã nghỉ việc, không cung cấp được
họ tên cụ thể địa chỉ hiện tại của những người trong Ban quản được giao
5
quản con dấu chữ của ông H để Tòa án triệu tập cũng không cung cấp
được địa chỉ của ông H.
Theo lời khai của đại diện bị đơn thì ông Giang H giữ chức vụ Phó
Tổng giám đốc của Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư xây dựng ADX trong thời
gian từ năm 2020 đến năm 2023, tháng 01/2023 ông H nghỉ việc. Trong thời
gian giữ chức vụ, ông H được Tổng giám đốc công ty ủy quyền kết các hợp
đồng kinh tế với các đơn vị cung cấp vật tư đối với tất cả các công trình do Công
ty ADX thi công xác nhận công nđối với các hợp đồng kinh tế này. Lời
khai này phù hợp với Giấy ủy quyền số 05/UQ-ADX ngày 06/10/2020 do
nguyên đơn cung cấp. Do đó, có cơ sở xác định ông Giang H thẩm quyền
ký kết hợp đồng kinh tế và xác nhận công nợ với Công ty TN.
Ngoài chữ của ông Giang H, hợp đồng còn được đóng dấu mộc đỏ
của Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu xây dựng ADX lên chữ của ông H.
Phía Công ty TN trình bày sau khi nhân viên kinh doanh của Công ty TN chào
giá gửi mẫu sản phẩm đã được Công ty ADX duyệt, phía Công ty ADX soạn
thảo hợp đồng và gửi cho Công ty TN, khi Công ty TN nhận hợp đồng đã có sẵn
chữ ký của ông H được đóng dấu nên không thắc mắc gì. Cả ông Nguyễn Duy P
ông Trần Văn S đại diện bị đơn đều xác nhận việc Công ty ADX thỏa
thuận mua các sản phẩm lưới chắn rác nắp hố ga bằng gang của Công ty TN
nhưng chưa thống nhất vđơn giá thì Ban quản công trình H Nội đã tự ý
giao kết hợp đồng bằng cách sử dụng dấu chữ của ông H. Như vậy, sở
xác định giữa nguyên đơn bị đơn thỏa thuận mua bán hàng hóa với chủng
loại, số lượng như trong hợp đồng. Việc Ban quản công trình tý quyết định
về đơn giá phía bị đơn không chứng minh được. Trong trường hợp nếu việc
hở trong quản con dấu chữ ký của ông H con dấu đỏ của ng ty ADX
thì đây cũng vấn đề trách nhiệm nội bộ của Công ty ADX, phía nguyên đơn
không thể biết. Hơn nữa, theo lời trình bày của ông Nguyễn Duy P tại biên bản
làm việc ngày 26/9/2024: “sau khi Ban chỉ huy công trình tự ý quyết định về
đơn giá thì báo cáo về cho ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu
xây dựng AĐ ADX, đến nay xem xét đơn giá các sản phẩm cùng loại trên thị
trường vào thời điểm kết hợp đồng, bị đơn nhận thấy đơn giá trên hợp đồng
cao gấp đôi đơn giá thực tế. vậy, bị đơn đnghị nguyên đơn chia svề giá,
giảm giá ng hóa cho bị đơn theo đúng số tiền bị đơn đã thanh toán cho
nguyên đơn đến thời điểm hiện nay. Như vậy, bị đơn xác nhận đã biết việc
kết hợp đồng với đơn giá ghi tại hợp đồng từ thời điểm ngay sau khi hợp
đồng nhưng bị đơn không có sự phản hồi đối với nguyên đơn. Nếu bị đơn không
đồng ý với đơn giá trong hợp đồng cho rằng việc ký kết hợp đồng không hợp
lệ thì bị đơn hoàn toàn có thể thông báo cho nguyên đơn để hủy bỏ hoặc sửa đổi,
bổ sung hợp đồng. Tuy nhiên, bị đơn không bất cứ ý kiến nào lại tiếp tục
tạm ứng 30% giá trị hợp đồng để nguyên đơn sản xuất hàng hóa. Bị đơn đã nhận
đủ ng hóa, xác nhận công nợ, sau khi xác nhận công nợ đã tiếp tục thanh toán
cho nguyên đơn thêm 03 lần nữa. Như vậy sở xác định bị đơn biết nhưng
6
không phản đối việc giao kết hợp đồng vẫn thực hiện hợp đồng với nguyên
đơn.
Từ các căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử xác định Hợp đồng kinh tế số
1903/2022/ADX-ĐGTTN ngày 19/3/2022 hiệu lực, buộc các bên có nghĩa vụ
phải thực hiện.
[2.2] Xét các chứng từ thanh toán do nguyên đơn cung cấp gồm Phiếu báo
ngày 29/3/2022 (chuyển khoản 128.889.750đồng), Phiếu báo ngày
09/8/2022 (chuyển khoản 50.000.000đồng), Phiếu báo ngày 18/8/2022
(chuyển khoản 50.000.000đồng), Phiếu báo ngày 19/01/2023 (chuyển khoản
30.000.000đồng). Đại diện bị đơn thừa nhận bị đơn thanh toán cho nguyên
đơn 04 lần với số tiền đúng như các chứng từ này, các lần thanh toán đều do
người đại diện theo pháp luật của Công ty ADX duyệt chi và khi thanh toán bị
đơn nghĩ rằng đã thanh toán đủ toàn bộ giá trị hợp đồng (là 258.889.750 đồng,
không phải 429.632.500đồng). Xét, Tại Phiếu báo s
FT22088819232006/BNK ngày 29/3/2022 của Ngân Hng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam ghi vào tài khoản của Công ty TN số tiền 128.889.750 đồng, nội
dung: CONG TY ADONG ADX TAM UNG TIEN NAP HO GA CTR TAHN
CHO CTY THAI NGUYEN” (Công ty ADX tạm ứng tiền nắp hố ga công trình
Tòa án Nội cho Công ty TN). Số tiền này tương ứng với 30% tổng giá trị
hợp đồng (429.632.500 đồng). Ba lần thanh toán tiếp theo đều thực hiện sau
ngày Công ty ADX n bản số 49/2022/CV-ADX ngày 24/5/2022 xác
nhn ng nợ 300.742.750 đồng. vậy, lời khai của đại diện bị đơn về việc
xác định giá trị hợp đồng chỉ có 258.889.750 đồng là không phù hợp với thực tế.
Từ các phân tích trên sở xác định giữa nguyên đơn bđơn giao
dịch mua bán ng hóa với số lượng, chủng loại đơn giá theo quy định tại
hợp đồng. Bị đơn xác nhận đã nhận đủ ng hóa theo Biên bản giao nhận ngày
31/3/2022 ngày 05/4/2022. Đồng thời cũng xác định công trình Trụ sở Tòa án
Nội đã được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng từ tháng 11/2023, được
thanh quyết toán tháng 4/2024, không khiếu nại về chất lượng công trình.
Như vậy, nghĩa vụ của bên bán theo hợp đồng Công ty TN đã thực hiện xong
nhưng đến nay bên mua Công ty ADX chỉ mới thanh toán được 258.889.750
đồng. Do bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên yêu cầu của nguyên đơn
Công ty TN về việc buộc bị đơn phải thanh toán s tiền mua ng còn nợ
170.742.750 đồng là có căn cứ chấp nhận.
[2.3] t ý kiến của bị đơn về đơn giá ti hợp đồng cao gp đôi vi sản phẩm
ng loi trên thị trường tại ng thời đim n u cầu nguyên đơn giảm giá,
ngun đơn không đồng ý bị đơn ng không chng c chứng minh cho lời
trình bày này, và hơn hết hợp đồng là s t nguyện thỏa thuận của các bên nên mỗi
n phi chu trách nhiệm cho quyết định của mình. Về tiền lãi chậm thanh toán
ngun đơn không u cầu n Hội đồng xét xử không xem t.
7
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến đnghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn phù hợp,
đúng quy định nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] n phí kinh doanh thương mại thẩm: Do chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn nên bđơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm theo
quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; Điu 35 Bộ lut Tố tụng n sự m 2015 (được sửa
đi, b sung mt số Điu theo Lut số 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025); điểm a
khon 1 Điều 39; Điu 92; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điu 228; khoản 1,
khon 2 Điều 269; Điều 271 và khoản 1 Điu 273 Bộ luật ttụng n sự năm 2015;
Căn c Điu 24, Điu 50 Lut TH mại năm 2005, sa đi, b sung năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
n cLuật Thi hành án n sự m 2008 (đã sa đổi, bổ sung m 2014),
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại đúc gang thép TN về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán ng
hóa” đối với Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư xây dựng AĐ ADX;
Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư xây dựng AĐ ADX có trách nhiệm thanh
toán cho Công ty TNHH Sản xuất Thương mại đúc gang thép TN số tiền
ng còn nợ theo Hợp đồng kinh tế số 1903/2022/ADX-ĐGTTN ngày 19/3/2022
170.742.750 (một trăm bảy mươi triệu bảy trăm bốn mươi hai nghìn bảy trăm
năm mươi) đồng.
Kể từ ngày bên được thi nh án đơn yêu cầu thi nh án nếu bên phải
thi hành án không thi hành án, thì ng tháng còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi
suất được quy định tại Điều 357 khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015
trên số tiền chưa thi nh tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư xây dựng ADX phải chịu 8.537.138 (tám
triệu năm trăm ba mươi bảy nghìn một trăm ba mươi tám) đồng án phí dân sự sơ
thẩm, nộp tại Thi nh án dân sự Tnh phố Hồ Chí Minh.
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại đúc gang thép TN được nhận lại
5.018.569 (năm triệu không trăm mười tám nghìn năm trăm sáu mươi chín)
đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu s0025095 ngày 01/02/2024 của Chi
cục Thi nh án dân sự tnh phố Thủ Đức, Tnh phố Hồ Chí Minh.
8
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- VKSND khu vực 2 - TP.HCM;
- PTHADS khu vực 2 - TP.HCM;
- Đương sự;
- Lưu: VP, Hồ sơ.
3. Quyền và thời hạn kháng cáo:
Đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi Hnh theo quy định tại Điều 2
Luật Thi Hnh án dân sự thì người được thi Hnh án dân sự, người phải thi Hnh án
dân sự có quyền thỏa thuận thi Hnh án, quyền yêu cầu thi Hnh án, tự nguyện thi
Hnh án hoặc bị cưỡng chế thi hánh án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a
Điều 9 Luật thi Hnh án n sự; thời hiệu thi Hnh án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi Hnh án dân sự”.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Ngọc Khánh
Tải về
Bản án số 72/2025/KDTM-ST Bản án số 72/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 72/2025/KDTM-ST Bản án số 72/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất