Bản án số 71/2023/HS-ST ngày 10-08-2023 của TAND huyện Hưng Hà (TAND tỉnh Thái Bình) về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 71/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 71/2023/HS-ST ngày 10-08-2023 của TAND huyện Hưng Hà (TAND tỉnh Thái Bình) về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Tội danh: 201.Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hưng Hà (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 71/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/08/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Dương Văn T phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN H
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 71/2023/HS-ST
Ngày 10 - 8 - 2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H , TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Bích T2.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Thị Huệ
2. Ông Bùi Văn Trung.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Trung Đức - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện H Hà, tỉnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H Hà, tỉnh Thái Bình tham
gia phiên toà: Bà Nguyễn Hà Giang - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H Hà, tỉnh
Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 61/2023/HSST ngày
11 tháng 7 m 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
70/2023/QĐXXST-HS ngày 28 tháng 6 năm 2023 đối với bị cáo:
Dƣơng Văn T, sinh ngày 06 tháng 9 năm 1992; tại huyện H Hà, tỉnh Thái
Bình; Nơi trú: Thôn Đ, M, huyện H Hà, tỉnh Thái Bình; nghề nghiệp: lao
động T do; trình độ văn hóa: lớp 12/12; Dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo:
không; Quốc tịch: Việt Nam; con ông Dương Văn T, sinh năm 1971
Nguyễn Thị T1, sinh m 1970; Gia đình 02 anh em, bị o là con thnhất; bị
cáo ca vợ, con. Tiền án, tiền sự: Không, bị cáo tại ngoại, mặt tại phiên
tòa.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Nguyễn Thị T2, sinh năm 1978; Nơi cư trú: Thôn N, xã T, huyện H
Hà, tỉnh Thái Bình (có mặt).
2. Anh Đinh H, sinh năm 2001; Nơi trú: Thôn M, H, huyện H
Hà, tỉnh Thái Bình (vắng mặt).
3. Anh Trần Xuân L, sinh năm 1987; Nơi cư trú: Thôn H, xã H1, huyện H
Hà, tỉnh Thái Bình (xin vắng mặt).
4. Anh Bùi Anh T3, sinh năm 1982; Nơi cư trú: Thôn T4, xã M2, huyện H
Hà, tỉnh Thái Bình (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo các tài liệu có trong h vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được m tắt như sau:
Từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 3 năm 2023, Dương Văn T hành vi
cho vay tiền với lãi suất từ 5.000 đồng đến 6.000 đồng/1.000.000 đồng/01 ngày,
tương ứng 180% đến 216%/01 năm, gấp 09 đến 10,8 lần mức lãi suất cao nhất
(20%/ năm) quy định trong Bộ luật Dân sự. Để tránh sự phát hiện của các
quan chức năng về hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, khi người
vay tiền đồng ý với mức lãi suất như trên thì T đưa hướng dẫn người vay điền
thông tin, ký tên, điểm chỉ vào tờ giấy A4 in chữ “GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN
MUA XE” trong đó chỉ ghi số tiền vay (nhận tiền mua hộ xe cho T), không ghi
lãi suất đưa lại cho T. Khi đưa tiền cho người vay, T trừ luôn tiền lãi của một
tháng tiếp đó vào tiền gốc. Các tháng tiếp theo, người vay trả tiền lãi trực tiếp
cho T hoặc qua tài khoản số 0963333698 Ngân hàng thương mại c phần Quân
đội (MB bank) mang tên T, khi người vay trả đtiền gốc và tiền i thì T trả lại
tờ giấy trên. Thời điểm tính thanh toán lãi suất vào một ngày cố định hàng
tháng tính từ ngày vay.
Bằng cách thức trên, T đã cho chị Nguyễn Thị T2, anh Bùi Anh T3, anh
Trần Xuân L anh Đinh H vay tiền. Cụ thể như sau: Ngày 24-9-2021, T
cho chị Nguyễn Thị T2 vay số tiền 10.000.000 đồng, lãi suất 5.000
đồng/1.000.000 đồng/01 ngày (tương ứng với số tiền 1.500.000 đồng/01 tháng)
gấp 09 lần mức lãi suất cao nhất (20%/năm) quy định trong Bộ luật Dân sự. Sau
khi điền thông tin, tên, điểm chỉ vào tờ “GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN MUA
XE”, T đưa cho chị T2 số tiền 8.500.000 đồng (đã trừ 1.500.000 đồng tiền lãi từ
ngày 24-9-2021 đến ngày 24-10-2021). Sau đó, chị T2 đều trả lãi cho T vào
ngày 24 hằng tháng, tính đến ngày 24-3-2023, chị T2 đã trả cho T 19 tháng tiền
lãi với tổng số tiền 28.500.000 đồng. Số tiền thu lợi bất chính từ việc cho vay
khoản vay trên là 25.333.333 đồng.
Tháng 01/2022, T cho anh Bùi Anh T3 vay số tiền 5.000.000 đồng, lãi
suất 5.000 đồng/1.000.000 đồng/01 ngày (tương ứng với số tiền 750.000 đồng/
01 tháng) gấp 09 lần mức lãi suất cao nhất (20%/năm) quy định trong Bộ luật
Dân sự. Sau khi điền thông tin, tên, điểm chvào tGIẤY BIÊN NHẬN
TIỀN MUA XE”, T đưa cho anh T3 số tiền 4.250.000 đồng (đã trừ 750.000
đồng tiền lãi của tháng 01/2022). Hằng tháng anh T3 đều trả lãi cho T, đến tháng
9/2022 anh T3 đã trả hết tiền gốc, 08 tháng tiền lãi của khoản vay trên với số
tiền 6.000.000 đồng. Đến ngày 03-02-2022, T cho anh T3 vay số tiền
10.000.000 đồng, lãi suất 5.000 đồng/1.000.000 đồng/01 ngày (tương ứng với số
tiền 1.500.000 đồng/01 tháng) gấp 09 lần mức lãi suất cao nhất (20%/năm) quy
định trong Bộ luật Dân sự. Sau khi điền thông tin, tên, điểm chỉ vào tờ
“GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN MUA XE”, T đưa cho anh T3 số tiền 8.500.000
đồng (đã trừ 1.500.000 đồng tiền lãi của tháng 02/2022). Sau đó, anh T3 đều trả
3
lãi cho T vào ngày 03 hằng tháng, tính đến ngày 02-3-2023, anh T3 chưa trả tiền
gốc nH đã cho T 14 tháng tiền lãi của khoản vay trên với số tiền 21.000.000
đồng. Tổng số tiền thu lợi bất chính từ việc cho vay 02 khoản vay trên
24.000.000 đồng.
Ngày 14-4-2022, T cho anh Trần Xuân L vay số tiền 5.000.000 đồng, lãi
suất 5.000 đồng/1.000.000 đồng/01 ngày (tương ứng với số tiền 750.000
đồng/01 tháng) gấp 09 lần mức lãi suất cao nhất (20%/năm) quy định trong Bộ
luật Dân sự. Sau khi điền thông tin, tên, điểm chỉ vào tờ “GIẤY BIÊN
NHẬN TIỀN MUA XE”, T đưa cho anh L số tiền 4.250.000 đồng (đã trừ
750.000 đồng tiền lãi từ ngày 14-4-2022 đến ngày 14-5-2022). Sau đó anh L đều
trả lãi cho T vào ngày 14 hằng tháng, tính đến ngày 14-3-2023, anh L đã trả cho
T 12 tháng tiền lãi với số tiền 9.000.000 đồng. Đến tháng 6 năm 2022, T cho anh
L vay số tiền 5.000.000 đồng, lãi suất 6.000 đồng/1.000.000 đồng/01 ngày
(tương ứng với số tiền 900.000 đồng/01 tháng) gấp 10,8 lần mức lãi suất cao
nhất (20%/năm) quy định trong Bộ luật Dân sự. Sau khi điền thông tin, tên,
điểm chỉ vào tờ “GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN MUA XE”, T đưa cho anh L số tiền
4.100.000 đồng (đã trừ 900.000 đồng tiền lãi của tháng 6/2022). Hằng tháng anh
L đều trả lãi cho T, tính đến tháng 3/2023, anh L đã trả cho T 10 tháng tiền lãi
với số tiền 9.000.000 đồng. Tổng số tiền thu lợi bất chính từ việc cho vay 02
khoản vay trên là 16.166.667 đồng.
Ngày 12-4-2022, T cho anh Đinh H vay số tiền 5.000.000 đồng, lãi
suất 6.000 đồng/1.000.000 đồng/01 ngày (tương ứng với số tiền 900.000
đồng/01 tháng) gấp 10,8 lần mức lãi suất cao nhất (20%/năm) quy định trong Bộ
luật Dân sự. Sau khi điền thông tin, tên, điểm chỉ vào tờ “GIẤY BIÊN
NHẬN TIỀN MUA XE”, T đưa cho anh H số tiền 4.100.000 đồng (đã trừ
900.000 đồng tiền lãi của tháng 4/2022). Sau đó, anh H đều trả lãi cho T vào
ngày 12 hằng tháng, tính đến ngày 12-3-2023, anh H đã nộp cho T 12 tháng tiền
lãi với số tiền 10.800.000 đồng. Đến ngày 07-6-2022, T cho anh H vay số tiền
5.000.000 đồng, lãi suất 6.000 đồng/1.000.000 đồng/01 ngày (tương ứng với số
tiền 900.000 đồng/01 tháng) gấp 10,8 lần mức lãi suất cao nhất (20%/năm) quy
định trong Bộ luật Dân sự. Sau khi điền thông tin, tên, điểm ch vào t
“GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN MUA XE”, T đưa cho anh H số tiền 4.100.000 đồng
(đã trừ 900.000 đồng tiền lãi của tháng 6/2022). Sau đó anh H đều trả lãi cho T
vào ngày 07 hằng tháng, tính đến ngày 07-3-2023, anh H đã trả cho T 10 tháng
tiền lãi với số tiền 9.000.000 đồng. Tổng số tiền thu lợi bất chính từ việc cho vay
02 khoản vay trên là 17.966.667 đồng.
Tổng số tiền lãi Dương Văn T nhận từ chNguyễn Thị T2, anh Bùi Anh
T3 T3, anh Trần Xuân L anh Đinh H 93.300.000 đồng, số tiền thu lợi
bất chính là 83.466.667 đồng.
4
Bản cáo trạng số 67/CT-VKSHH, ngày 10-7-2023 của Viện kiểm sát
nhân dân huyện H Hà, tỉnh Thái Bình truy tố bị o Dương Văn T về ti Cho
vay i nặng trong giao dịch dân sự” theo quy định tại khoản 1, Điều 201Blut
Hình sự.
Tại phiên toà: Bị cáo Dương Văn T khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội
như nội dung vụ án và nội dung bản cáo trạng đã truy tố.
Trong phần tranh luận, Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện H giữ quyền công tố tại phiên tòa khẳng định quan điểm truy tố đối
với bị cáo Dương n T ntội danh điều luật được viện dẫn trong bản cáo
trạng, đồng thời đnghị Hi đồng xét xử: Tuyên bố bị cáo Dương n T phạm
tội “Cho vay i nặng trong giao dịch dân sự. Áp dụng khoản 1 Điều 201; Điều
50; điểm i, s khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 35, Điều 36 của Bộ luật Hình sự.
Xphạt bị cáo Dương Văn T từ 01 năm 06 tháng đến 02 năm cải tạo không
giam giữ, áp dụng khấu trừ thu nhập đối với bị o t5% đến 20% để sung quỹ
nhà nước trong thời gian bị cáo chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; về
các biện pháp pháp: Buộc bị cáo Dương Văn T phải nộp số tiền 61.000.000
đồng để nộp ngân ch nhà nước (bao gồm tiền lãi mà bị cáo đã thu không vượt
quá quy định của Bộ luật dân sự 9.833.333 đồng; số tiền gốc là 35.000.000
đồng; số tiền lãi vượt quá quy định của Bộ luật dân sanh L không yêu cầu
bị cáo phải trả lại cho anh L 16.166.667 đồng). Buộc bị cáo Dương Văn T
phải trả cho anh Bùi Anh T3 số tiền 24.000.000 đồng; trả cho anh Đinh H
số tiền 17.966.667 đồng; trả cho chị Nguyễn Thị T2 số tiền 25.333.333
đồng tiền lãi thu lời bất chính. Buộc chị Nguyễn Thị T2 phải nộp số tiền
10.000.000 đồng để nộp ngân sách nhà nước.
Về hình pht bổ sung: áp dụng hình phạt bổ sung phạt tiền đối với bị cáo
30.000.000 đồng để nộp ngân sách nhà nước. Về án phí: bo phải chu án phí
nh sự thẩm theo quy định của pháp luật.
B cáo không ý kiến tranh luận. Bcáo nói lời sau cùng đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét cho bị cáo được hưởng mức án nhẹ nhất.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng trong điều tra,
truy tố, xét xử: Về hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra Công an
huyện H , Điều tra viên; Viện kiểm sát nhân dân huyện H , Kiểm sát viên
trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình T, thủ
tục quy định trong Bluật Ttụng nh sự; bị cáo, người quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan không khiếu nại . Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của
Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện đều hợp pháp.
5
[2] Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ đến phiên tòa nhưng vắng mặt. Xét thấy tại giai đoạn điều tra những người
này đã lời khai đầy đủ nên việc vắng mặt của họ không ảnh hưởng đến việc
xét xử, vậy Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại
khoản 1 Điều 292 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
[3] Về chứng cứ xác định tội: Lời khai của bị cáo Dương n T tại
phiên tòa phù hợp với lời khai của bị cáo tại quan Điều tra còn được
chứng minh bằng các tài liệu, chứng cứ sau: Đơn đ nghị và lời khai của những
người có quyn li, nghĩa vln quan chị Nguyễn Thị T2, anh Đinh H, anh
Trần Xuân L, anh Bùi Anh T3; Biên bản khám xét chỗ ở của Dương Văn T ngày
29-4-2023 cùng các tài liệu chứng ckhác trong hồ vụ án.
Như vậy, đủ sở xác định: Từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 3 năm
2023, tại ncủa mình thôn Đ, M, huyện H Hà, tỉnh Thái Bình; bị cáo
Dương Văn T có hành vi cho chị Nguyễn Thị T2 vay 10.000.000 đồng; cho anh
Bùi Anh T3 vay 15.000.000 đồng với mức lãi suất 5.000 đồng/1.000.000
đồng/01 ngày (tương đương 180%/01 năm), gấp 9 lần so với mức lãi suất cao
nhất (20%/năm) theo quy định của Bộ luật Dân sự. Cho anh Trần Xuân L vay
5.000.000 đồng với mức lãi suất 5.000 đồng/1.000.000 đồng/01 ngày (tương
đương 180%/01 năm), gấp 9 lần so với mức lãi suất cao nhất (20%/năm) theo
quy định của Bộ luật Dân sự 5.000.000 đồng với mức lãi suất 6.000
đồng/1.000.000 đồng/01 ngày (tương đương 216%/01 năm), gấp 10,8 lần so với
mức lãi suất cao nhất (20%/năm) theo quy định của Bộ luật Dân sự. Cho anh
Đinh H vay 10.000.000 đồng với mức lãi suất 6.000 đồng/1.000.000 đồng/1
ngày (tương đương 216%/01 năm), gấp 10,8 lần so với mức lãi suất cao nhất
(20%/năm) theo quy định của Bộ luật Dân sự, để thu lời bất chính số tiền
83.466.667 đồng.
Hành vi nêu trên của bị cáo Dương Văn T đã phạm tội “Cho vay lãi nặng
trong giao dịch n sự”, tội phạm hình phạt được quy định tại khoản 1 Điều
201 của Bộ luật Hình sự. Điều luật quy định như sau:
Điều 201. Tội cho vay i nặng trong giao dịch dân s
1. Người nào trong giao dịch dân sự cho vay với lãi suất gấp 05 lần
trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất
chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
….;
6
3. Người phạm tội còn thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Do đó, Viện kiểm sát nhân dân huyện H truy tố bị cáo Dương Văn T
về tội “Cho vay lãi nặng trong giao dịch n sự” theo quy định tại khoản 1 Điều
201 Bộ luật Hình sự hoàn toàn đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
[4] Về tính chất, mức độ nghiêm trọng đối với hành vi phạm tội của bị
cáo thấy rằng: Tội phạm bị cáo thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.
Hành cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự bị cáo thực hiện đã xâm phạm
đến trật T quản kinh tế của Nhà nước, xâm phạm đến lợi ích của công dân
được pháp luật bảo vệ.
[5] Về các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nhân thân
của bị cáo: Bị cáo phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; quá
trình điều tra cũng như tại phiên tòa bị cáo thành khẩn khai báo nên được áp
dụng 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm i, s khoản 1
Điều 51 của Bộ lut Hình sự. Bị cáo nhân thân tốt, nơi trú ràng,
khả năng T cải tạo bản thân nên không cần thiết phải cách ly bị cáo khỏi cuộc
sống ngoài hội mà cho bị cáo cải tạo tại địa phương cũng đủ răn đe, giáo dục
đối với bị cáo áp dụng khu trthu nhập đối với bị o trong thời gian bcáo
cải tạo địa phương với mc 10% của tổng thu nhập hàng tháng 3.000.000 đồng =
300.000 đồng để sung quỹ nhà ớc phù hợp với quy định của pháp lut.
[6] V hình pht b sung: B o thực hin hành vi phm tội mục đích
thu li bt chính, vy cần áp dng hình pht b sung đi vi b cáo mức
30.000.000 đng là phù hợp vi quy đnh của pháp lut.
[7] Đối với số tiền lãi chị T2, anh L, anh H anh T3 đã trả cho bị cáo T
số tiền 93.300.000 đồng trong đó s tiền lãi thu lời bất chính 83.466.667
đồng tiền lãi trong quy định của pháp luật 9.833.333 đồng. Stiền lãi theo
quy định của pháp luật của các khoản vay trên mặc đây tiền lãi pháp
luật cho phép vay trong giao dịch dân sự nH xuất phát từ hành vi phạm tội của
bị cáo mà có nên buộc bị cáo T phải nộp lại ngân sách nhà nước. Số tiền lãi vượt
quá 20% mức lãi suất quy định trong Bộ luật Dân s16.166.667 đồng, anh L
không yêu cầu bị cáo trả lại nên cần buộc bị cáo phải nộp ngân sách nhà nước.
Số tiền gốc mà anh L, anh H và anh T3 đã trả cho bị cáo T, đây là dùng vào việc
phạm tội, cần buộc bị cáo T phải nộp lại ngân sách nhà nước. Số tiền gốc mà chị
T2 vay của bị cáo T 10.000.000 đồng, chưa trả cho bị cáo T, cần buộc chị T2
nộp ngân sách nhà nước là phù hợp với quy định của pháp luật.
[8] Về yêu cầu của chị Nguyễn Thị T2, anh Đinh H, anh Bùi Anh T3
yêu cầu bcáo T trả lại số tiền lãi mà bcáo T đã thu mức lãi suất q20% mức
lãi suất cao nhất theo quy định tại Bộ luật dân sự. Đây là số tiền thu lời bất chính
7
nên cần buộc bị cáo T phải trả lại cho anh T3 24.000.000 đồng; anh H
17.966.667 đồng; chị T2 là 25.333.333 đồng.
[9] Về xử vật chứng: Trong quá trình điều tra, quan điều tra đã thu
giữ 01 tờ giấy A4 in “GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN MUA XE” ghi ngày
24/9/2021, người viết Nguyễn Thị T2; 01 tgiấy in GIẤY BIÊN NHẬN
TIỀN MUA XE ghi ngày 03/02/2022, người viết Bùi Anh T3; 01 tờ giấy in
“GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN MUA XE ghi ngày 14/4/2022, người viết là Trần
Xuân L; 01 tờ giấy in GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN MUA XE ghi ngày
07/6/2022, người viết Đinh H; 01 tờ giấy in “GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN
MUA XE ghi ngày 13/4/2022, người viết là Đinh H hiện đang được lưu
trong hồ vụ án. Đây những tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án vậy
cần lưu tại hồ sơ vụ án.
[10] Về án phí: Bcáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
[11] Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện H là phù hợp với quy
định của pháp luật nên cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tuyên bố bcáo ơng Văn T phạm tội Cho vay lãi nặng trong giao
dịch dân sự”.
2. Áp dụng khoản 1 Điều 201; Điều 50; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều
36 của Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị o Dương Văn T 01 (một) năm 09 (chín)
tháng cải tạo không giam giữ. Thời hạn chấp hành hình phạt cải tạo không giam
giữ tính từ ngày cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người bị kết án
nhận được bản án và quyết định thi hành án hình phạt cải tạo không giam giữ.
Áp dụng khoản 3 Điều 36 của Bộ luật Hình sự, áp dụng khấu trừ thu nhập
mỗi tháng 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đối với bị cáo Dương Văn T
trong thời gian bị cáo cải tạo tại địa phương để sung quỹ nhà ớc. Trường hợp
người bị phạt cải tạo không giam giữ không việc làm hoặc bị mất việc làm
trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện mt số công việc lao
động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Giao bcáo ơng Văn T cho UBND xã M, huyện H Hà, tỉnh Thái Bình
giám sát, giáo dục trong thời gian bị cáo chấp hành hình phạt cải tạo không giam
giữ.
Về hình phạt bổ sung: Áp dụng khoản 3 Điều 201, khoản 2 Điều 35 của
Bộ luật Hình sự. Phạt bổ sung bị o 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) để
nộp ngân sách nhà nước.
3. Về các biện pháp pháp: Áp dụng Điều 46, Điều 47 Bluật Hình sự.
Buộc bị cáo Dương Văn T phải nộp số tiền 61.000.000 đồng (Sáu mươi một
8
triệu đồng) để nộp ngân sách nhà nước (bao gồm tiền lãi mà bị cáo đã thu không
vượt quá quy định của Bộ luật Dân sự 9.833.333 đồng; số tiền gốc là
35.000.000 đồng; số tiền lãi vượt quá quy định của Bộ luật Dân sự mà anh L
không yêu cầu bị cáo phải trả lại cho anh L là 16.166.667 đồng).
Buộc bị cáo Dương Văn T phải trả cho anh Bùi Anh T3 số tiền là
24.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng); trả cho anh Đinh H số tiền
17.966.667 đồng (Mười bảy triệu, chín trăm sáu ơi sáu nghìn, sáu trăm sáu
mươi bảy đồng); trả cho chị Nguyễn Thị T2 số tiền 25.333.333 đồng (Hai
mươi lăm triệu, ba trăm ba mươi ba nghìn, ba trăm ba mươi ba đồng).
Buộc chị Nguyễn Thị T2 phải nộp số tiền 10.000.000 đồng để nộp ngân
sách nhà nước.
4.Về xử vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự, Điều 106 Bộ
luật Tố tụng hình sự. Tịch thu để lưu hồ sơ vụ án 01 tờ giấy A4 in “GIẤY BIÊN
NHẬN TIỀN MUA XE” ghi ngày 24/9/2021, người viết Nguyễn Thị T2; 01
tờ giấy in “GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN MUA XE ghi ngày 03/02/2022, người
viết là i Anh T3; 01 tgiấy in “GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN MUA XE ghi
ngày 14/4/2022, người viết là Trần Xuân L; 01 tờ giấy in GIẤY BIÊN NHẬN
TIỀN MUA XE ghi ngày 07/6/2022, người viết Đinh Bá H; 01 tờ giấy in
“GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN MUA XEghi ny 13/4/2022, người viết Đinh
H.
5. Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 của Bluật Tố tụng hình sự,
khoản 1 Điều 21 và Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. B cáo Dương Văn T
phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) tiền án phí hình sự sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo: Bị cáo Dương Văn T chị Nguyễn Thị T2
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Bùi Anh
T3, anh Trần Xuân L anh Đinh H vắng mặt quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể tngày nhận tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bn án.
Nơi nhận:
- Bị cáo;
- Người có QL và NV liên quan;
- Tòa án ND tỉnh Thái Bình;
- Công an huyện H Hà;
- Viện kiểm sát ND tỉnh Thái Bình;
- Viện kiểm sát ND huyện H Hà;
- Chi cục THADS huyện H Hà;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Nguyễn Bích Thủy
9
10
11
Tải về
71_2023_HS-ST_ HUNG HA_THAI BINH 71_2023_HS-ST_ HUNG HA_THAI BINH

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

71_2023_HS-ST_ HUNG HA_THAI BINH 71_2023_HS-ST_ HUNG HA_THAI BINH

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất