Bản án số 66/2024/HNGĐ-PT ngày 19/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 66/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 66/2024/HNGĐ-PT ngày 19/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 66/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa một phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 66/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 19 - 11 - 2024
V/v tranh chấp: “Ly hôn, nuôi
con chung, chia tài sản chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lưu Thị Thu Thủy.
Các Thẩm phán: Bà Hoàng Thị Thơ
Ông Võ Thanh Bình
- Thư phiên tòa: Ông Minh Thắm - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thị Thanh Bạch - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 11 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang
Tiền Giang, xét xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
56/2024/TLPT-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2024 về tranh chấp: “Ly hôn, nuôi
con chung, chia tài sản chung”.
Do Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 201/2024/HNGĐ-ST ngày 24
tháng 7 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 421/2024/QĐ-PT ngày
10 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Bé T, sinh năm 1976 (vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp D, xã A, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Minh T1, sinh năm 1976 (có mặt);
Địa chỉ: Ấp D, xã A, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
3. Người kháng cáo: Bị đơn – Nguyễn Minh T1.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo án sơ thẩm;
Nguyên đơn – chị Phạm Thị Bé T trình bày:
Chị anh Nguyễn Minh T1 do quen biết nên tiến tới hôn nhân vào năm
1998, hôn nhân xác lập trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân A, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc
nhưng kể từ năm 2016 đến nay, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, anh
T1 hành vi bạo hành làm ảnh hưởng đến tâm của chị các con. Hai bên
2
đã ly thân từ tháng 6/2023 đến nay không hàn gắn đoàn tụ được. Nhận thấy cuộc
sống hôn nhân không còn hạnh phúc, không mong muốn n gắn, đoàn tụ nên
chị yêu cầu ly hôn với anh T1.
Về con chung: 02 con chung tên Nguyễn Phạm Yến L, sinh ngày
04/5/2001 Nguyễn Phạm Minh T2, sinh ngày 31/10/2016. Hiện cháu L đã
thành niên tự lao động được. Đối với cháu T2, chị yêu cầu được tiếp tục
chăm sóc, nuôi dưỡng, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Chị xin t lại yêu cầu chia tài sản chung để tự thỏa
thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Bị đơn - anh Nguyễn Minh T1 trình bày:
Anh thống nhất với lời trình bày của chị T về việc vợ chồng cưới nhau năm
1998, đăng kết hôn. Theo anh, mâu thuẩn vợ chồng không nghiêm
trọng, anh còn thương vợ, con nên mong muốn hàn gắn đoàn tụ, không đồng ý
ly hôn.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: do không đồng ý ly hôn nên không
yêu cầu Toà án giải quyết.
*Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 201/2024/HNGĐ-ST ngày 24
tháng 7 năm 2024 của Tán nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang đã căn cứ các
Điều 28, 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, 57, 58 Luật Hôn nhân và gia đình
2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Bé T.
1. Về hôn nhân: Cho chị Phạm Thị Bé T ly hôn với anh Nguyễn Minh T1.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Phạm Minh T2, sinh ngày 31/10/2016
cho chị Phạm Thị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, anh Nguyễn Minh T1
không phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh Nguyễn Minh T1 có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục
con chung theo quy định pháp luật.
3. Về tài sản chung: Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu chia tài sản chung của
chị Phạm Thị Bé T.
4. Về nợ chung: Không có.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên về án pquyền kháng cáo của các
đương sự theo quy định.
- Ngày 26 tháng 7 năm 2024, bị đơn Nguyễn Minh T1 có đơn kháng cáo
yêu cầu cấp phúc thẩm xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Tại phiên toà:
- Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn và nuôi con chung của nguyên đơn.
3
- Bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo đề nghị Hội đồng xét xử không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phát biểu ý kiến: Đề
nghị hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, xử: Chấp
nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bị đơn, sửa một phần bản án sơ thẩm theo
hướng giao cháu Nguyễn Phạm Minh T2, sinh ngày 31/10/2016 cho anh Nguyễn
Minh T1 chăm sóc, nuôi dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào i liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; Căn cứ vào
kết quả tranh tụng tại phiên tòa; nghe quan điểm của kiểm sát viên. Hội đồng xét
xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Đơn kháng o của anh Nguyễn Minh T1 còn trong thời
hạn quy định nên được hội đồng xét xử xem xét, giải quyết theo thủ trục phúc
thẩm.
[2]. Chị Phạm Thị T đơn xin vắng mặt, do vậy Hội đồng xét xử vẫn
tiến hành xet xử vắng mặt chị T theo quy định.
[3]. Về nội dung kháng cáo, xét thấy:
- Về hôn nhân: Trong quá trình giải quyết ván chị T cho rằng từ năm
2016 đến nay giữa chị và anh T1 thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do anh T1
hành vi bạo lực gia đình, làm ảnh hưởng đến tâm lý của chị và các con, ngoài ra
anh T1 còn có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác nên vợ chồng đã sống ly
thân từ tháng 6/2023 đến nay, chị T nhiều lần tạo hội hàn gắn nhưng anh T1
không thay đổi, vì vậy chT yêu cầu được ly hôn với anh T1.
Tại phiên toà, mặc dù anh T1 không thừa nhận nguyên nhân mâu thuẫn như
chị T trình bày nhưng anh T1 xác định từ sau khi Toà án cấp thẩm xét xử vụ
án cho đến nay thì chị T bỏ nhà đi đâu anh không rõ, bản thân anh cũng không
đưa ra được giải pháp hợp lý để vợ chồng hành gắn, đoàn tụ.
Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa anh T1 và chị T thật và đã
trở n trầm trọng không khả năng hàn gắn, thời gian sống ly thân đã lâu,
mục đích hôn nhân không đạt được nên việc Toà án cấp thẩm tuyên xử cho
chị T được ly hôn anh T1 là phù hợp pháp luật. Anh T1 kháng cáo không đồng ý
ly hôn nhưng không đưa ra được giải pháp nào để vợ chồng đoàn tụ. Do vậy, hội
đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh Nguyễn Minh T1 về
hôn nhân.
- Về con chung: Tại phiên toà anh T1 trình bày sau khi xét xthẩm thì
chị T đã bỏ nhà đi, bỏ lại cháu T2 cho anh T1 chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh T1
làm nghề xây dựng, thu nhập ổn định, đủ điều kiện để nuôi cháu T2
không cần chị T cấp dưỡng. Lời trình bày nêu trên của anh T1 phù hợp với lời
trình bày của cháu T2 tại biên bản lấy lời khai ngày 28/10/2024 của Toà án
nội dung: hiện cháu T2 đang sống với cha, còn mẹ đang sống đâu thì cháu
không biết, cha cháu người đưa đón cháu đi học, nếu cha mẹ cháu ly hôn thì
cháu muốn sống với cha. Đây tình tiết mới phát sinh tại giai đoạn xét xử phúc
4
thẩm, do vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh T1 về việc
tranh chấp nuôi con, giao con chung củas anh chị cháu Nguyễn Phạm Minh
T2, sinh ngày 31/10/2016 cho anh T1 trực tiếp nuôi dưỡng, đồng thời ghi nhận
việc anh T1 không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con chung.
Ngoài ra, qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, hội đồng xét xử nhận thấy bản án
thẩm không áp dụng các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình khi giải
quyết tranh chấp nuôi con chung khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Ttụng dân
sự khi đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thiếu
sót nên cấp phúc thẩm cần bổ sung cho đầy đủ.
Từ những nhận định như đã nêu trên, hội đồng xét xchấp nhận một phần
yêu cầu kháng cáo của anh Nguyễn Minh T1, sửa một phần bản án sơ thẩm.
[4]. Các phần quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo,
kháng nghị nên hội đồng xét xử không xem xét.
[5]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định nệu trên
nên được hội đồng xét xử chấp nhận.
[6]. Về án phí: Do sửa án nên anh T1 không phải chịu án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308; khoản 1 Điều 309; khoản 2 Điều 244; khoản 2
Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1/- Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của anh Nguyễn Minh T1.
Sửa một phần Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 201/2024/HNGĐ-ST
ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ các Điều 26, 27 và khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Bé T.
1.1.Về hôn nhân: Cho chị Phạm Thị Bé T ly hôn anh Nguyễn Minh T1.
1.2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Phạm Minh T2, sinh ngày 31/10/2016
cho anh Nguyễn Minh T1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Ghi nhận việc anh Nguyễn Minh T1 không yêu cầu chị Phạm Thị T cấp
dưỡng nuôi con chung.
Chị Phạm Thị Bé T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung theo quy định pháp luật.
1.3. Về tài sản chung: Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu chia tài sản chung của
chị Phạm Thị Bé T.
1. 4. Về nợ chung: Không có.
5
2/- Về án phí: Chị Phạm Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) án phí hôn nhân thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí
đã nộp theo biên lai thu số 0015492 ngày 12/6/2024 của Chi cục thi hành án dân
sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Hoàn trả cho chị Phạm Thị Bé T 500.000 đồng (Năm trăm ngàn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0015493 ngày 12/6/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Hoàn trả cho anh Nguyễn Minh T1 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng)
tạm ứng án phí phúc thẩm theo biên lai số 0015653 ngày 26/7/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân
sự./.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP HCM;
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND Huyện C;
- CCTHADS Huyện C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn (Thắm)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lưu Thị Thu Thủy
6
Tải về
Bản án số 66/2024/HNGĐ-PT Bản án số 66/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 66/2024/HNGĐ-PT Bản án số 66/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất