Bản án số 65/2024 ngày 28/06/2024 của TAND TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 65/2024
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 65/2024
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 65/2024
Tên Bản án: | Bản án số 65/2024 ngày 28/06/2024 của TAND TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Phan Thiết (TAND tỉnh Bình Thuận) |
Số hiệu: | 65/2024 |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHAN THIẾT
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 65/2024/DS-ST
Ngày: 28/6/2024
(V/v: Tranh chấp hợp đồng
tín dụng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT
TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Lưu Triều
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Viết Sáu
2. Ông Đỗ Văn Hòa
- Thư ký phiên toà: Bà Bùi Thị Minh Trang - Thư ký Tòa án nhân dân
Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết tham gia phiên
tòa: Bà Huỳnh Nhã Uyên – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 6 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Phan
Thiết, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
155/2024/TLST- DS ngày 03/4/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 125/2024/QĐST–DS ngày 24 tháng 5 năm 2024
và Quyết định hoãn phiên tòa số 166/2024/QĐST–DS ngày 10 tháng 6 năm 2024
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng T
Địa chỉ trụ sở: 266 - 268 N, phường S, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức Thạch D - Tổng giám đốc.
Đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Thái H – Nhân viên hỗ
trợ Ngân hàng T - Chi nhánh Bình Thuận.
Địa chỉ: 364 T, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
Bị đơn: Bà Đinh Thị Mỹ L - sinh năm 1979
Địa chỉ: A 37 Đ, phường X A, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
Ông H có mặt, vắng mặt bà L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 09 tháng 3 năm 2024 nguyên đơn là Ngân hàng
T và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Thái H đều trình bày: Ngày
22/09/2022, bà Đinh Thị Mỹ L có ký với Ngân hàng T – Chi nhánh Bình Thuận Hợp
đồng sử dụng thẻ tín dụng (Bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và
2
Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng - các tài liệu này gọi
chung là Hợp đồng) đối với số thẻ 436438 – 5532 theo các nội dung như sau:
- Hạn mức sử dụng thẻ: 75.000.000 đồng
- Mục đích: Tiêu dùng
- Lãi suất: 2,4%/tháng.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, bà Đinh Thị Mỹ L đã thực hiện giao dịch với
tổng số tiền là 75.000.000 đồng, phí và lãi phát sinh là 30.681.363 đồng. Trong quá
trình sử dụng thẻ, bà Đinh Thị Mỹ L đã thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền
13.090.000 đồng, dự nợ tính đến ngày 08/03/2024 là 92.591.363 đồng. Tổng số tiền
trên được thanh toán áp dụng theo Điều 21 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng. Tính đến ngày 08/03/2024, bà Đinh
Thị Mỹ L còn nợ ngân hàng số tiền là 92.591.363 đồng, trong đó nợ gốc 84.803.529
đồng, nợ lãi 7.787.834 đồng.
Qua nhiều lần làm việc nhắc nhở nhưng bà Đinh Thị Mỹ L vẫn không có thiện
chí trả nợ. Do bà Đinh Thị Mỹ L vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Ngân hàng đã chấm
dứt quyền sử dụng thẻ của bà Đinh Thị Mỹ L và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu
sang nợ quá hạn tại Điều 24 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng của Ngân hàng.
Mặc dù, Ngân hàng đã yêu cầu bà Đinh Thị Mỹ L có trách nhiệm thanh toán
nhưng bà Liên vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm
các điều khoản đã quy định tại hợp đồng đã ký. Do đó, Ngân hàng T khởi kiện yêu
cầu bà Đinh Thị Mỹ L phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền tính đến ngày 28/6/2024
là 104.378.355 đồng, trong đó nợ gốc 84.803.529 đồng, nợ lãi 19.574.826 đồng và
bà Đinh Thị Mỹ L phải có trách nhiệm thanh toán lãi phát sinh từ ngày xét xử cho
đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
Toà án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục để triệu tập hợp lệ đối với bị đơn là bà
Đinh Thị Mỹ L. Tuy nhiên, bà Đinh Thị Mỹ L không đến Toà án để tham gia tố tụng
nên không có lời khai tại hồ sơ và không có lời khai tại phiên toà.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết tại
phiên tòa:
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án,
Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án:
Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm phán được
phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội đồng
xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ
thẩm vụ án.
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong
quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án: Nguyên đơn, đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, đồng thời chấp
hành tốt nội quy phiên tòa. Bị đơn đã được tòa án triệu tập và tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng nhưng cố tình vắng mặt không có lý do nên việc xét xử vắng mặt bị đơn
3
là đúng quy định pháp luật.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà Đinh Thị Mỹ L phải trả cho Ngân hàng tổng số
tiền tính đến ngày 28/6/2024 là 104.378.355 đồng, trong đó nợ gốc 84.803.529 đồng,
nợ lãi 19.574.826 đồng và bà Đinh Thị Mỹ L phải có trách nhiệm thanh toán lãi phát
sinh từ ngày xét xử cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải nộp án phí dân sự sơ
thẩm và các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu hồ sơ và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử
nhận định:
[1]Về thủ tục tố tụng:
Ngân hàng T khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” với bị đơn bà Đinh
Thị Mỹ L có nơi cư trú tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Đây là hợp đồng
tín dụng vay tiền giữa Ngân hàng và cá nhân, nên yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết, theo quy
định tại khoản 03 Điều 26, điểm a khoản 01 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn, bà Đinh Thị Mỹ L, đã nhận hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt
không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 174, 175, 177, 227, 228 và 233 Bộ
luật tố tụng dân sự để xem xét vụ án vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung tranh chấp:
Ngân hàng T khởi kiện buộc bà Đinh Thị Mỹ L phải trả cho Ngân hàng tổng
số tiền tính đến ngày 28/6/2024 là 104.378.355 đồng, trong đó nợ gốc 84.803.529
đồng, nợ lãi 19.574.826 đồng và bà Đinh Thị Mỹ L có trách nhiệm thanh toán lãi
phát sinh từ ngày xét xử cho đến khi trả dứt nợ vay theo giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng; Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín đối
với số thẻ 436438 – 5532.
Căn cứ theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng; Bản Điều khoản và
Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng - đối với số thẻ 436438 – 5532 các bên
thỏa thuận Hạn mức sử dụng thẻ: 75.000.000 đồng; Mục đích: Tiêu dùng; Lãi suất:
2,4%/tháng. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, bà Đinh Thị Mỹ L đã thực hiện giao dịch
với tổng số tiền là 75.000.000 đồng, phí và lãi phát sinh là 30.681.363 đồng. Trong
quá trình sử dụng thẻ, bà Đinh Thị Mỹ L đã thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền
13.090.000 đồng, dự nợ tính đến ngày 08/03/2024 là 92.591.363 đồng. Trong quá
trình thực hiện hợp đồng bà Đinh Thị Mỹ L đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay,
tính đến ngày 28/6/2024 là 104.378.355 đồng, trong đó nợ gốc 84.803.529 đồng, nợ
lãi 19.574.826 đồng.
Điều 385 Bộ luật dân sự quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên
về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Điều 401 Bộ luật dân sự quy định:
“1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ
4
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa
vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa
thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật”.
Điều 463 Bộ luật dân sự quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay
phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và
chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Khoản 01 điều 466 Bộ luật dân sự quy định: “Bên vay tài sản là tiền thì phải
trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng,
chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Đây là việc vay tiền của tổ chức tín dụng nên lãi suất được áp dụng theo hợp
đồng tín dụng giữa hai bên đã ký kết.
Căn cứ vào các quy định trên thì việc Ngân hàng T khởi kiện yêu cầu bà
Đinh Thị Mỹ L phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền tính đến ngày 28/6/2024 là
104.378.355 đồng, trong đó nợ gốc 84.803.529 đồng, nợ lãi 19.574.826 đồng cho
đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất được các bên thỏa thuận theo hợp đồng cho vay
là đúng quy định pháp luật nên cần chấp nhận yêu cầu này.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên về thủ tục tố tụng và nội dung giải quyết vụ án
là phù hợp với quy định pháp luật.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng T được chấp nhận nên bà
Đinh Thị Mỹ L phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
[5] Về quyền kháng cáo: Căn cứ vào khoản 01 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân
sự thì quyền kháng cáo bản án của các đương sự có mặt tại phiên tòa là 15 ngày, kể
từ ngày tuyên án, của các đương sự vắng mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
91, Điều 93, Điều 95, Điều 147, Điều 174, Điều 199, Điều 202, Điều 227, Điều 228,
Điều 233, Điều 235, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Điều 299, Điều 317, Điều 319, Điều 232, Điều 463, Điều 466, Điều 357,
Điều 385 và Điều 401 của Bộ luật dân sự.
- Luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng;
- Luật thi hành án.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
2. Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng T. Buộc bà
Đinh Thị Mỹ L phải trả cho Ngân hàng T tổng số tiền tính đến ngày 28/6/2024 là
104.378.355 đồng, trong đó nợ gốc 84.803.529 đồng, nợ lãi 19.574.826 đồng.
Kể từ ngày 29/06/2024 cho đến khi hoàn thành việc thi hành khoản nợ gốc,
5
nếu ông Sơn chậm trả tiền, ông phải trả lãi theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong
Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng; Bản Điều khoản và Điều kiện phát
hành sử dụng thẻ tín dụng, đối với số thẻ 436438 – 5532, tương ứng với thời gian
chậm trả tại thời điểm thanh toán.
3. Về án phí: Bà Đinh Thị Mỹ L phải chịu 5.218.918 đồng án phí dân sự sơ
thẩm. Ngân hàng T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho Ngân
hàng T 2.315.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0001512 do Chi cục thi
hành án dân sự thành phố Phan Thiết thu ngày 02/04/2024.
4. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ
thẩm (28/6/2024) Ngân hàng T có quyền kháng cáo, bà Đinh Thị Mỹ L có quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định pháp luật.
5. Về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu
thi hành án: Căn cứ Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự Trường hợp bản án được
thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận : TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP Phan Thiết;
- UBND phường Đức Long;
- THA dân sự TP Phan Thiết;
- Lưu hồ sơ.
NGUYỄN LƯU TRIỀU
Tải về
Bản án số 65/2024
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 65/2024
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm