Bản án số 634/2025/HNGĐ-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 634/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 634/2025/HNGĐ-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 634/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trong ngày 10 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 1275/2024/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 136/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21/4/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 134/2025/QĐST-HNGĐ ngày 15/5/2025, giữa các đương sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÓC MÔN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 634/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10/6/2025
V/v ly hôn
CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, TP. HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Quỳnh Mai Trinh
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Bà Nguyễn Thị Kim Liên
2/ Bà Võ Thị Thanh Thu
- Thư ký phiên tòa: Trần Thị Nguyệt Nga – Thư ký tòa án
Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Hóc Môn tham gia phiên tòa:
Phùng Thị Ngọc Duyên – Kiểm sát viên
Trong ngày 10 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc
Môn xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
1275/2024/TLST-HNGĐ ny 01 tháng 10 m 2024 về việc “Ly n theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 136/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21/4/2025
Quyết định hoãn phiên tòa số 134/2025/QĐST-HNGĐ ngày 15/5/2025, giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Lê Thị H, sinh năm 1993 (có mặt)
CCCD số: 075193017165
Địa chỉ: Ấp 5, xã N, huyện T, Tỉnh Đồng Nai.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1991 (vắng mặt)
CCCD số: 086091011848
Địa chỉ: 30/10B ấp L, xã B, huyện H, Tp.HCM
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 30/7/2024, biên bản về kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ngày 21/14/2025 nguyên đơn
Lê Thị H trình bày:
Thị H ông Nguyễn Văn B tự nguyện chung sống với nhau từ
năm 2017 có đăng ký kết hôn ngày 05/3/2018 tại UBND xã N, huyện T, Tỉnh
Đồng Nai. Thời gian đầu kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Vào cuối
năm 2022, giữa vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ
2
chồng bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau; ông B hay cờ bạc, đã
góp ý nhiều lần nhưng ông B không thay đổi. Hai vợ chồng đã sống ly thân từ
năm 2022 cho đến nay. Nay nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm yêu
thương, quan tâm, chăm c lẫn nhau mỗi người đều cuộc sống riêng nên
yêu cầu Tòa án cho ly hôn với ông Nguyễn Văn B.
- Về con chung: 02 con chung: Nguyễn Nhân N, sinh ngày
01/8/2018 Nguyễn Đức T, sinh ngày 16/01/2023. Từ lúc ly thân, H
người trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng trẻ Nghĩa và Trung. Hơn nữa, thu
nhập ổn định. Do đó, bà H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng các con chung
không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: không có.
- Về nợ chung: không có.
Theo bản tự khai ngày 14/4/2025: Bị đơn ông Nguyễn Văn B trình bày:
Ông Nguyễn Văn B và Lê Thị H tự nguyện chung sống với năm 2017
đăng kết hôn ngày 05/3/2018 tại UBND N, huyện T, Tỉnh Đồng Nai.
Sau khi kết hôn, ông H thuê nhà trọ sinh sống tại huyện Hóc Môn,
Tp.Hồ Chí Minh. Thời gian đầu cuộc sống cũng hạnh phúc, Vào cuối năm 2022,
giữa vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng
quan điểm, tính tình không hợp nhau. Hai vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2022
cho đến nay. Nay ông cũng không còn tình cảm với bà H nữa, ông đồng ý ly hôn
với bà H.
- Về con chung: 02 con chung: Nguyễn Nhân N, sinh ngày
01/8/2018 và Nguyễn Đức T, sinh ngày 16/01/2023. Ông B đnghị giao cho
ông trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Nghĩa, H trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Trung, không
ai phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: không có.
- Về nợ chung: không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÕA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án căn cứ
vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan htranh chấp và thẩm quyền giải quyết ván: Đây tranh
chấp ly hôn tại thời điểm Tòa án thụ vụ án, bđơn trú tại huyện Hóc
Môn nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn,
Thành phố Hồ Chí Minh theo qui định tại khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Toà án đã triệu tập, tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định
hoãn phiên tòa nhưng bị đơn đều vắng mặt. vậy, Toà án vẫn tiến hành xét xử
vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Thị H ông Nguyễn Văn B chung sống
3
với nhau có đăng ký kết hôn. Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 13/2018 do
N, huyện T, Tỉnh Đồng Nai cấp ngày 05/3/2018 cấp thì đủ sở xác định quan
hệ hôn nhân giữa H ông B hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình Tòa án
giải quyết vụ án, H ông B đều trình bày cuộc sống gia đình ban đầu hạnh
phúc nhưng về sau, giữa vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do
vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không còn yêu thương, q trọng, chăm sóc,
giúp đỡ nhau; mỗi người một cuộc sống riêng, không còn chung sống với nhau
nữa trong thời gian dài. Ông B đồng ý với yêu cầu ly hôn với H. Từ đó, Hội
đồng xét xử nhận định hôn nhân củaH và ông B đang ở trong tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Căn cứ Điều 19, Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình xét thấy
yêu cầu ly hôn của bà H là cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: H ông B tự khai 02 con chung tên Nguyễn
Nhân N, sinh ngày 01/8/2018 Nguyễn Đức T, sinh ngày 16/01/2023. Hội
đồng xét xnhận định: sau khi bà H ông B sống ly thân thì H là người
trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng trẻ N trẻ T theo Thông báo số định
danh nhân thông tin công dân trong Cở sdữ liệu quốc gia về n của
Công an phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Ông B không đưa ra chứng cứ
chứng minh khả năng chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con trẻ. Để đảm bảo sự
phát triển ổn định về thể chất, tinh thần, sức khỏe của trẻ N và trẻ T, cần giao trẻ
N trẻ T cho H được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo quy
định tại Điều 81 Luật Hôn nhân Gia đình, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con
của ông B cho đến khi có yêu cầu.
[5] Về tài sản chung: H và ông B tự khai không có nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[6] Về nghĩa vụ dân sự chung: H ông B tự khai không nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí: Án phí dân sự thẩm về hôn nhân gia đình 300.000
đồng, bà H phải chịu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015;
n cứ c Điều 19, 51, 56, 81, 82, 83, 84 Lut n nhân Gia đình m
2014;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm
2014);
Căn cứ điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án; Danh mục án phí, lệ phí tòa
4
án được ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho Thị H được ly hôn với ông
Nguyễn Văn B.
2. Về con chung: H ông B tự khai 02 con chung tên Nguyễn
Nhân N, sinh ngày 01/8/2018 và Nguyễn Lê Đức T, sinh ngày 16/01/2023. Giao
cho H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ N và trẻ T, tạm hoãn việc
cấp dưỡng nuôi con của ông B cho đến khi có yêu cầu.
3. Về tài sản chung: H ông B tự khai không nên Hội đồng xét x
không xem xét.
4. Về nghĩa vụ dân schung: H và ông B tự khai không nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
5.Về án phí dân sự thẩm: Thị H phải nộp 300.000 (ba trăm ngàn)
đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình được trừ vào số tiền tạm
ứng án phí 300.000 (ba trăm ngàn) đồng Thị H đã nộp theo biên lai
số 0042670 ngày 01 tháng 10 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà H đã nộp đủ án phí.
Thi hành tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.
6. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự không mặt tại phiên tòa
được quyền kháng o trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết.
7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận :
- Các đương sự;
- VKSND H.Hóc Môn;
- Chi cục THADS H.Hóc Môn;
- UBND xã Nam Cát Tiên, huyện Tân Phú,
Tỉnh Đồng Nai;
- Lưu: hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Phạm Quỳnh Mai Trinh
5
Tải về
Bản án số 634/2025/HNGĐ-ST Bản án số 634/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 634/2025/HNGĐ-ST Bản án số 634/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất