Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST ngày 28/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An
Số hiệu: 61/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị Thanh T Ly hôn Bùi Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A TỈNH NGHỆ AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Thị Lệ Hằng.
Hội thẩm nhân dân: Nguyễn Thị Maiông Nguyễn Văn Dương.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hoài Linh - Thư Tòa án nhân dân
huyện A, tỉnh Nghệ An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A, tỉnh Nghệ An tham gia
phiên tòa: Bùi Thị Mai Hoa Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh
Nghệ An xét x thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 49/2025/TLST
HNGĐ ngày 18/4/2025 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2025/QĐXXSTHNGĐ ngày 16 tháng 5
năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thanh T Sinh năm: 1989
Trú tại: Thôn 1, xã H, huyện A, tỉnh Nghệ An Vắng mặt (Có đơn đề nghị
giải quyết vắng mặt).
* Bị đơn: Anh Bùi Văn T Sinh năm: 1988
Trú tại: Thôn 1, xã H, huyện A, tỉnh Nghệ An Vắng mặt (Có đơn đề nghị
giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Thị Thanh T vắng mặt, tuy nhiên, theo
đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, chị Lê Thị Thanh T
trình bày:
Chị Thị Thanh T anh Bùi Văn T kết hôn với nhau vào năm 2022,
đăng kết hôn tại UBND H, huyện A, tỉnh Nghệ An. Nhưng vợ chồng chị
chỉ chung sống hạnh phúc được với nhau trong một khoảng thời gian ngắn, do
tính cách hai vchồng không hợp nhau, thường xuyên xảy ra cãi nên hiện tại
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN A
TỈNH NGHỆ AN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số:61/2025/STHNGĐ
Ngày 28 tháng 5 m 2025
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn.
2
vợ chồng đã sống ly thân. Nay tình cảm vchồng không còn nữa, nên T yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn cho vợ chồng.
Về con chung: Có 01 con chung Bùi Diệu A Sinh ngày: 30/11/2022.
Hiện nay con chung chưa đủ ba tuổi nên khi vợ chồng ly hôn chị có nguyện vọng
được trực tiếp nuôi dưỡng cháu yêu cầu anh Bùi Văn T cấp dưỡng tiền nuôi
con theo quy định của pháp luật.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tại phiên tòa, bị đơn anh Bùi Văn T vắng mặt, tuy nhiên trong quá trình
giải quyết vụ án, anh Bùi Văn T trình bày:
Anh Bùi Văn T chị Thị Thanh T đăng kết hôn vào ngày
27/4/2022 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện A, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn, vợ
chồng anh chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do tính cách vợ chồng không hợp nhau,
thường xuyên xảy ra cãi vã, bất đồng quan điểm đã sống ly thân. Nay chị
Thị Thanh T yêu cầu ly hôn thì anh T cũng đồng ý ly hôn với chThị Thanh
T.
Về con chung: 01 con chung Bùi Diệu A Sinh ngày: 30/11/2022,
nay ly hôn anh T ng có nguyện vọng nuôi con nhưng hiện nay con còn nhỏ nên
anh T đồng ý để con cho chị Lê Thị Thanh T nuôi dưỡng. Anh T có ý kiến là cấp
dưỡng nuôi con là 2.000.000 đồng/tháng.
Về tài sản chung và nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tại phiên tòa, đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện A phát biểu ý kiến
về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án về việc
giải quyết vụ án như sau:
Việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán,
Hội đồng xét xử Thư đã thực hiện đúng trình tự tố tụng theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng nghĩa vụ của mình
có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Nên Toà án xét xử vắng mặt các đương sự
căn cứ. Như vậy, ván đã được thụ lý, xác minh xét xử đúng trình tự theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51
khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình: Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn: Về quan hhôn nhân: Cho chị Thị Thanh T được
ly hôn anh Bùi Văn T; Về nuôi con chung: Giao con chung Bùi Diệu A Sinh
ngày: 30/11/2022 cho chị Thị Thanh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục đến khi con đủ 18 tuổi, trưởng thành. Anh Bùi Văn T nghĩa
vụ cấp dưỡng tiền nuôi con 2.000.000 đồng/tháng ktừ ngày 01/6/2025; Về tài
sản chung nợ: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về án phí: Chị
Thị Thanh T phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ
vụ án, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Về thẩm quyền giải quyết ván: Đây vụ án “Ly hôn tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn”, bị đơn trú tại H, huyện A, tỉnh Nghệ An. Nên thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh Nghệ An theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn, bị đơn đơn đề nghị giải
quyết vắng mặt. vậy, Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh Nghệ An quyết định đưa
vụ án ra xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại tại khoản 1 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự là có căn cứ.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Thanh T và anh Bùi Văn T kết hôn
với nhau vào năm 2022, có đăng ký kết hôn tại UBND H, huyện A, tỉnh Nghệ
An. Hôn nhân tự nguyện, hợp pháp.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chỉ sống chung được với nhau một thời gian thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn tới mâu thuẫn do tính cách vợ chồng
không hợp nhau, thường xuyên cãi đã sống ly thân. Nay tình cảm không
còn, chị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh T anh T ng đồng ý ly
hôn với chị Lê Thị Thanh T.
Xét thấy mục đích của hôn nhân vợ chồng cùng nhau xây dựng gia đình
hạnh phúc bền vững, cùng nhau chăm lo cuộc sống. Tuy nhiên, giữa chị T và anh
T đã sống ly thân, không còn yêu thương, quý T, chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau,
tình nghĩa vợ chồng không còn. Do đó, hôn nhân giữa chị T và anh T lâm vào
tình trạng trầm T, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích của
hôn nhân không đạt được. Nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T phù
hợp với khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình cũng phù
hợp với ý kiến của anh T là đồng ý ly hôn với chị T.
[2.2] Về nuôi con chung: Vợ chồng chị Thị Thanh T anh Bùi Văn T
01 con chung Bùi Diệu A Sinh ngày: 30/11/2022. Nay ly hôn, chị T
anh T đều nguyện vọng nuôi con. Do con chung còn nhỏ, chưa đủ ba tuổi nên
anh T, chị T ý kiến giao con chung cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
vậy cần ghi nhận ý kiến của các đương sự, giao con Bùi Diệu A cho chị
Thị Thanh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục căn cứ
theo quy định tại khoản 2 Điều 81, khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.3] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị Thị Thanh T yêu cầu anh T
cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật anh Bùi Văn T ý kiến cấp
dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/tháng. Nên cần chấp nhận ý kiến của các đương
sự, giao cho anh Bùi Văn T nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 2.000.000
đồng/tháng, kể từ ngày 01/6/2025 đến khi con đủ 18 tuổi căn cứ theo quy
định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình.
4
[2.4] Về tài sản chung và nợ: Chị Lê Thị Thanh T và anh Bùi Văn T không
yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
[2.5]. Về án phí: Chị Thị Thanh T phải chịu án phí ly hôn theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 56; Điều 81, Điều 82 Điều
83 của Luật Hôn nhân gia đình; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1
Điều 39; Khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Điều 238; Khoản 4 Điều 147
của Bộ luật tố tụng n sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Thị Thanh T được ly hôn với anh Bùi
Văn T.
- Về nuôi con chung: Giao con chung là Bùi Diệu A Sinh ngày:
30/11/2022 cho chị Thị Thanh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục đến khi con đủ 18 tuổi, trưởng thành.
- Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Anh Bùi Văn T có nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con Bùi Diệu A Sinh ngày: 30/11/2022 số tiền là 2.000.000 đồng/tháng, kể
từ ngày 01/6/2025 đến khi con đủ 18 tuổi, trưởng thành.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, người được thi hành án đơn
yêu cầu thi hành án. Nếu bên phải thi hành án chưa thực hiện xong nghĩa vụ phải
thi hành thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi nh án theo quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật n sự
tương ứng với thời gian chưa thi hành.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản tr.
lợi ích của con, khi do chính đáng hoặc căn cứ theo quy định
của pháp luật, theo yêu cầu của một hoặc các bên tTòa án thể quyết định
thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về án phí: Ch Lê ThThanh T phi nộp 300.000 đồng án phí ly n ã
nộp theo biên lai số 0008073 ngày 18/4/2025 tại Chi cục Thi hành án n sự huyện
A, tnh Nghệ An). Anh i n T phải nộp 300.000 đồng án phí cấp ỡng nuôi
con.
- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng o n Tòa án
cấp trên trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết hợp ltheo quy định của pháp luật.
5
Nơi nhận:
- c đương sự;
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND huyện A;
- CC THADS huyện A;
- UBND H;
- Lưu hồ vụ án.
TM/ HỘI ĐỒNG XÉT XTHẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị L Hằng
6
7
Nơi nhận:
- c đương sự;
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND huyện A;
- CC THADS huyện A;
- UBND H;
- Lưu hồ vụ án.
TM/ HỘI ĐỒNG XÉT XTHẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị L Hằng
8
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
HỘI THẨM NHÂN N
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Dƣơng
Hoàng Thị Lệ Hằng
9
Tải về
Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất