Bản án số 586/2023/HS-PT ngày 11-12-2023 của TAND cấp cao về tội đánh bạc (hình thức game đánh bạc)
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
-
586_2023_HS-PT_ CAP CAO_DA NANG
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
586_2023_HS-PT_ CAP CAO_DA NANG
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 586/2023/HS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 586/2023/HS-PT ngày 11-12-2023 của TAND cấp cao về tội đánh bạc (hình thức game đánh bạc) |
---|---|
Tội danh: | 248.Tội đánh bạc (Bộ luật hình sự năm 1999) |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao |
Số hiệu: | 586/2023/HS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/12/2023 |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: | Trần Ngọc H; Nguyễn Thanh H1 tội đánh bạc (hình thức game đánh bạc) |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG ------------------ Bản án số: 586/2023/HS-PT Ngày: 11-12-2023 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----------------------------------------
|
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
BẢN ÁN 586/2023/HS-PT NGÀY 11/12/2023 VỀ TỘI ĐÁNH BẠC
Ngày 11-12-2023, từ điểm cầu trung tâm tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng nối với điểm cầu thành phần tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình, xét xử phúc thẩm công khai theo hình thức trực tuyến vụ án hình sự thụ lý số 609/2023/TLPT-HS ngày 13-01-2023 đối với bị cáo Trần Ngọc H và bị cáo khác. Do có kháng cáo của các bị cáo đối với Bản án hình sự sơ thẩm số 59/2023/HS-ST ngày 24-9-2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.
- Các bị cáo kháng cáo:
1. Trần Ngọc H, sinh ngày 09-3-1994, tại Quảng Bình; nơi đăng ký HKTT và chỗ ở: Tổ dân phố A P, phường B, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: Không; giới tính: Nam; trình độ văn hóa: 12/12; nghề nghiệp: Lao động tự do; con ông Trần Thanh D (đã chết) và bà Trương Thị L, sinh năm 1963; tiền án, tiền sự: Không.
Bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú, vắng mặt (có đơn xin hoãn phiên tòa).
2. Nguyễn Thanh H1, sinh ngày 10-4-1986, tại Quảng Bình; nơi đăng ký HKTT và chỗ ở: Thôn C, xã P, huyện T, tỉnh Quảng Bình; dân tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam; tôn giáo: Không; giới tính: Nam; trình độ văn hóa: 12/12; nghề nghiệp: Lao động tự do; con ông Nguyễn Quang K, sinh năm 1961 và bà Mai Thị D1, sinh năm 1961; vợ là Nguyễn Thị Hồng L1, sinh năm 1987 và có 02 con; tiền án, tiền sự: Không.
Bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú, có mặt tại điểm cầu trung tâm.
Những người tham gia tố tụng khác có liên quan đến kháng cáo: Người bào chữa cho bị cáo Nguyễn Thanh H1: Luật sư Trương Công S - Công ty L4, thuộc Đoàn Luật sư thành phố Đ; địa chỉ: Số H P, quận C, thành phố Đà Nẵng, có mặt tại điểm cầu trung tâm.
(Vụ án còn có 16 bị cáo khác, nhưng không kháng cáo, không bị kháng nghị; có 27 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nhưng không liên quan đến kháng cáo, nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không triệu tập).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau (Đối với các bị cáo kháng cáo):
RikVip/Tip.Club là một cổng trò chơi (game) đánh bạc trực tuyến hoạt động trên nền tảng hệ điều hành Android, IOS, W, Window P được sử dụng cho các thiết bị như: Điện thoại di động thông minh, máy tính bảng, máy vi tính… Hệ thống “RikVip/Tip.Club” tích hợp 54 hình thức game đánh bạc mô phỏng cơ chế, hình thức đặt cược tương tự các sòng bài (casino) quốc tế hoặc các trò cờ bạc dân gian như: Tài xỉu, Ba cây, Tá lả, Xì tố, B cào, L2, X cóc, C, T lên miền N, T lên miền B, Mậu binh, P1, S1 lốc, B1 cua, Số đỏ, S2, S3 truyền, Vương quốc rik, R, Thủy cung, Gái nhảy… Phạm Thanh T1 làm đại lý cấp 2 của đại lý cấp 1 có tên “Mr Thiện - Đà Nẵng”, từ ngày 04-7-2016 đến ngày 09-8-2017 phát sinh giao dịch cuối, tên đăng nhập “muabanriks”, tên hiển thị “muabanriks” của Cù Huy T2 (đã bị xét xử giai đoạn 1 của vụ án).
Phạm Thanh T1, lập tài khoản đại lý có tên đăng nhập “quythinh2010”, tên hiển thị “mrphamtu” trên hệ thống game bài đổi thưởng RikVip/Tip.Club và làm đại lý cấp 2 cho Cù Huy T2. T1 và T2 thỏa thuận, T1 được hưởng lợi nhuận từ 1% đến 2% trên tổng số tiền giao dịch mua, bán Rik với đại lý cấp 1 và người đánh bạc, thỏa thuận tỷ lệ quy đổi khi mua Rik từ đại lý cấp 1 là 830.000 đồng/1.000.000 Rik, bán Rik cho đại lý cấp 1 là 820.000 đồng/1.000.000 Rik, T1 bán Rik cho khách hàng (người đánh bạc) là 840.000 đồng/1.000.000 Rik, mua từ khách hàng từ 800.000 đồng đến 820.000 đồng/1.000.000 R.
Phạm Thanh T1 đã giao dịch mua, bán với khách hàng, gọi là tổng doanh số là 49.216.382.260 Rik, tương đương số tiền thanh toán là 40.849.597.276 đồng, thu lợi 41.000.000 đồng. Phạm Thanh T1 đã có hoạt động mua, bán điểm Rik với 91 tài khoản đánh bạc, tổ chức cho các đối tượng sử dụng các tài khoản này đánh bạc trên hệ thống game bài đổi thưởng RikVip/Tip.Club gồm: Lưu Minh Đ; Trương Minh H2; Lê Văn M, Trần Văn H3, Lê Viết D2 và Trần Ngọc H. 1. Hành vi đánh b c của Trần Ngọc H: Ngày 12-9-2016, tạo tài khoản đánh bạc có tên đăng nhập “conlao113”, tên hiển thị “Nubama”; từ ngày 03-12-2016 đến ngày 19-7-2017, Trần Ngọc H có nhiều lần mua bán Rik với các đại lý để đánh bạc, tổng số R1 đã mua là 3.158.225.834 Rik, tương đương 2.652.909.700 đồng, tổng số R1 đã bán cho các đại lý là 2.516.450.000 Rik, tương đương 1.725.160.000 đồng.
Căn cứ vào lịch sử mua bán Rik của tài khoản xác định Trần Ngọc H có nhiều lần mua, bán điểm Rik đánh bạc, trong đó có các lần H bán R1 với số tiền từ 50.000.000 đồng trở lên, cụ thể:
- Ngày 06-6-2017, Trần Ngọc H bán cho đại lý cấp 2 của Phạm Thanh T1 qua đại lý cấp 2 của T1 có tên hiển thị “mrphamtu” số lượng 500.000.000 Rik, tương đương 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng).
- Ngày 15-4-2017, Trần Ngọc H bán cho đại lý cấp 2 của Phạm Thanh T1 qua đại lý cấp 2 của T1 có tên hiển thị “mrphamtu” số lượng 125.000.000 Rik, tương đương 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).
2. Hành vi đánh b c của Nguyễn Thanh H1: Nguyễn Thanh H1, tạo 02 tài khoản đánh bạc có tên đăng nhập “vqrik379”, tên hiển thị “daigia379” và tài khoản có tên đăng nhập “vqrik3799”, tên hiển thị “vincin12”; từ ngày 24-12-2015 đến ngày 10-6-2017, Nguyễn Thanh H1 có nhiều lần mua bán Rik với các đại lý để đánh bạc, tổng số R1 đã mua là 2.328.523.841 Rik, tương đương 1.979.245.265 đồng, tổng số R1 đã bán cho các đại lý là 1.991.000.000 Rik, tương đương 1.592.800.000 đồng.
Căn cứ vào lịch sử mua bán Rik của tài khoản xác định Nguyễn Thanh H1 có nhiều lần mua, bán điểm Rik đánh bạc, trong đó có các lần Nguyễn Thanh H1 bán Rik với số tiền từ 50.000.000 đồng trở lên, cụ thể:
- Ngày 26-3-2016, Nguyễn Thanh H1 sử dụng tài khoản “vincin12” chuyển R1 bán cho đại lý cấp 1 có tên “maitoan097900777”, số lượng 100.000.000 điểm Rik, tương đương 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng).
- Ngày 03-4-2016, Nguyễn Thanh H1 chuyển R1 bán cho đại lý cấp 1 có tên “maitoan097900777”, số lượng 270.000.000 điểm Rik, tương đương 216.000.000 đồng (hai trăm mươi sáu triệu đồng).
Ngoài ra, trong vụ án còn có các nhóm các bị cáo bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Tổ chức đánh bạc” gồm: Phạm Thanh T1, Hoàng Quang L3, Phạm Tuấn P2, Nguyễn Thiên H4, Võ Thanh N; các bị cáo bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Đánh bạc” gồm: Lưu Minh Đ, Đinh Vĩnh T3, Trần Anh T4, Trương Minh H2, Trần Văn H3, Lê Viết D2, Trần Đình P3, Trương Quang H5, Nguyễn Đức H6, Nguyễn Công C1 và Lê Văn M. Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 59/2023/HS-ST ngày 24-9-2023, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình:
1. Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm 1999; điểm s khoản 1 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52 và Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015, xử phạt:
- Trần Ngọc H 02 (hai) năm tù về tội “Đánh bạc”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo thi hành án.
2. Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm 1999; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52 và Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015, xử phạt:
- Nguyễn Thanh H1 02 (hai) năm tù về tội “Đánh bạc”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo thi hành án.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về trách nhiệm hình sự đối với 16 bị cáo khác về các tội “Tổ chức đánh bạc” và “Đánh bạc”; biện pháp tư pháp, án phí và thông báo quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
- Ngày 02 và ngày 05-10-2023, các bị cáo Trần Ngọc H, Nguyễn Thanh H1 kháng cáo xin giảm hình phạt và xin hưởng án treo.
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Ngày 02 và 05-10-2023, các bị cáo Trần Ngọc H, Nguyễn Thanh H1 kháng cáo xin giảm hình phạt và xin hưởng án treo; đơn kháng cáo của các bị cáo là trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 333 của Bộ luật Tố tụng hình sự, do đó Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Bị cáo Trần Ngọc H vắng mặt tại phiên tòa; xét thấy, lý do xin hoãn phiên tòa của bị cáo không thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan, do đó căn cứ điểm b khoản 1 Điều 351 của Bộ luật Tố tụng hình sự, Hội đồng xét xử phúc thẩm quyết định xét xử vắng mặt bị cáo.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Nguyễn Thanh H1 giữ nguyên kháng cáo xin giảm hình phạt và xin hưởng án treo; đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355 và Điều 356 của Bộ luật Tố tụng hình sự:
- Không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Trần Ngọc H và Nguyễn Thanh H1; giữ nguyên bản án hình sự sơ thẩm về phần hình phạt đối với bị cáo.
Bị cáo Nguyễn Thanh H1 và Luật sư bào chữa cho bị cáo tranh luận công khai; nói lời sau cùng, bị cáo thể hiện sự ăn năn, hối cải về hành vi phạm tội và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo.
[2].Xét kháng cáo của các bị cáo:
[2.1]. Về tội danh:
Từ tháng 3-2016 đến tháng 6-2017, Trần Ngọc H và Nguyễn Thanh H1 sử dụng thiết bị điện tử, truy cập mạng Internet đăng ký, tạo tài khoản đánh bạc trên hệ thống game bài đổi thưởng Rikvip/Tip.Club, sử dụng tài khoản mua bán điểm Rik để đặt cược đánh bạc trái phép được, thua bằng tiền trên hệ thống game, cụ thể:
- Đối với Trần Ngọc H: Mua tổng số Rik là 3.158.225.834 rik tương đương 2.652.909.700 đồng, tổng số Rik bán là 2.516.450.000 Rik tương đương 1.725.160.000 đồng. Trong đó, H có 02 lần bán Rik trên 50.000.000 đồng, cụ thể: Lần 1, H bán 500.000.000 Rik tương đương 400.000.000 đồng; lần 2: bán 125.000.000 Rik tương đương 100.000.000 đồng. Tổng 02 lần bán là 500.000.000 đồng.
- Đối với Nguyễn Thanh H1: Tổng số R1 đã bán là 1.991.000.000 Rik tương đương 1.592.800.000 đồng; tổng số Rik mua là 2.328.523.841 Rik tương đương 1.979.245.265 đồng. Trong đó, có 02 lần bán Rik từ 50.000.000 đồng trở lên, cụ thể bán cho đại lý cấp 1 số lượng 100.000.000 Rik với số tiền 80.000.000 đồng; lần 2 bán cho đại lý cấp 1 số lượng 270.000.000 Rik với số tiền 216.000.000 đồng. Tổng 02 lần bán là 296.000.000 đồng.
Với hành vi phạm tội như nêu trên, Toà án cấp sơ thẩm kết án các bị cáo về tội “Đánh bạc” theo điểm b khoản 2 Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm 1999 là có căn cứ, đúng pháp luật.
[2.2]. Về hình phạt:
Các bị cáo đều có đủ khả năng nhận thức và điều khiển được hành vi của mình; biết rõ hành vi đánh bạc bằng hình thức sử dụng thiết bị điện tử, truy cập mạng Internet, đăng ký, tạo tài khoản đánh bạc trên hệ thống game bài đổi thưởng Rikvip/Tip.Club, sử dụng tài khoản mua bán điểm Rik để đặt cược đánh bạc trái phép được, thua bằng tiền trên hệ thống game là vi phạm pháp luật, nhưng vì ham chơi, hám lợi các bị cáo đã nhiều lần đánh bạc trái phép.
Trần Ngọc H 02 lần bán điểm Rik trên 50.000.000 đồng, với tổng số tiền là 500.000.000 đồng; Nguyễn Thanh H1 02 lần bán điểm Rik trên 50.000.000 đồng, với tổng số tiền là 296.000.000 đồng. Tuy nhiên, do các bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; nhân thân lần đầu phạm tội, Nguyễn Thanh H1 có bố đẻ được tặng thưởng Huân chương kháng chiến hạng 3, mẹ đẻ có xác nhận khuyết tật, có ông ngoại được thưởng Huân chương kháng chiến hạng 3 và ông nội tặng thưởng huy chương kháng chiến hạng nhất; do đó, Tòa án cấp sơ thẩm xử phạt mỗi bị cáo 02 năm tù (mức khởi điểm của khung hình phạt) là tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội của các bị cáo.
Quá trình chuẩn bị xét xử phúc thẩm, mặc dù Trần Ngọc H xuất trình thêm tài liệu thể hiện được Giám đốc Công an tỉnh Q tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến trong thời gian phục vụ trong ngành Công an, gia đình có công với cách mạng; còn Nguyễn Thanh H1 xuất trình tài liệu chứng cứ mới là Chứng nhận ý tưởng cải tiến xuất sắc năm 2021 trong thời gian làm việc tại Công ty H7, đã nộp án phí sơ thẩm, nhưng đây chỉ là các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự, không phải là tình tiết giảm nhẹ đặc biệt để làm căn cứ xét giảm hình phạt hoặc cho các bị cáo được hưởng án treo. Vì vậy, để cải cạo, giáo dục các bị cáo, cũng như ngăn chặn và phòng ngừa chung đối với loại tội phạm này, Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo.
Như vậy, kháng cáo của các bị cáo đã được Hội đồng xét xử phúc thẩm xem xét, nhưng không có cơ sở để chấp nhận.
[3]. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng nghị, Hội đồng xét xử phúc thẩm không xem xét.
[4]. Về án phí hình sự phúc thẩm:
Do kháng cáo không được chấp nhận, nên các bị cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355 và Điều 356 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
- Không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Trần Ngọc H và Nguyễn Thanh H1.
- Giữ nguyên Bản án hình sự sơ thẩm số 59/2023/HS-ST ngày 24-9-2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình về Phần trách nhiệm hình sự đối với các bị cáo Trần Ngọc H và Nguyễn Thanh H1.
2. Về trách nhiệm hình sự:
2.1. Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm 1999; điểm s khoản 1 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52 và Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015, xử phạt:
- Trần Ngọc H 02 (hai) năm tù về tội “Đánh bạc”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo thi hành án.
2.2. Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm 1999; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52 và Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015, xử phạt:
- Nguyễn Thanh H1 02 (hai) năm tù về tội “Đánh bạc”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo thi hành án.
3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. Về án phí hình sự phúc thẩm:
Căn cứ Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Trần Ngọc H và Nguyễn Thanh H1,mỗi bị cáo phải chịu 200.000 (hai trăm nghìn) đồng án phí hình sự phúc thẩm.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: - TAND tỉnh Quảng Bình; - TANDTC - Vụ I; - VKSNDCC tại Đà Nẵng; - VKSND tỉnh Quảng Bình; - Cơ quan CSĐT - CA tỉnh Quảng Bình; - Các bị cáo (theo địa chỉ); - Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình; - Cục THA dân sự tỉnh Quảng Bình; - Lưu: Phòng HCTP, LTHS. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phạm Việt Cường |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!