Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 58/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị L xin ly hôn với anh N. Về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 58/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25/4/2025
V/v: Tranh chấp về ly hôn, nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Ngân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Vân;
2. Ông Thái Văn Lộc
- Thư phiên tòa: Thị Thùy Trang Thư Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh: Ông
Võ Minh Mẫn - Kiểm sát viên.
Trong ngày 25 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 46/2025/TLST-HNGĐ
ngày 11 tháng 02 năm 2025, v“Tranh chấp ly hôn,” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 44/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2025và quyết định hoãn
phiên tòa số: 36/2025/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Đặng Thị Mai L, sinh m: 1979; địa chỉ: ấp G, N, huyện
C, tỉnh Tây Ninh (có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).
- Bị đơn: anh Văn N, sinh năm: 1975; địa chỉ: ấp G, N, huyện C, tỉnh Tây
Ninh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 04 tháng 02 năm 2025 các li khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đặng Thị Mai L trình bày:
Chị anh Lê Văn N tự nguyện tìm hiểu chung sống vào năm 1995, đăng
kết hôn tại UBND xã N, huyện C, tỉnh Tây Ninh vào năm 2002. Trong quá trình
sống chung thì vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn. Chị anh N thường xuyên mâu
thuẫn do tính tình không hợp, anh N không lo làm ăn, ăn chơi cờ bạc, ghen tuông vô
cớ. Vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn nhưng không được đến năm 2018 chị có nộp đơn
ra a án để ly hôn nhưng do anh N năn nỉ hứa sẽ sửa đổi chăm lo cho gia đình nên
chị rút đơn ly hôn về. Từ đó đến nay, anh N vẫn không thay đổi, ngày càng ăn chơi
cờ bạc bỏ bê vợ con không lo dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng. Nay tình cảm
vợ chồng không còn nếu tiếp tục chung sống không còn hạnh phúc nên chị L xin ly
2
hôn với anh N.
Về con chung: Có 03 con chung gồm Lê Gia H, sinh năm 1996; Lê Gia C, sinh
năm 1998; Lê Gia C1, sinh năm 2001; các con chung đã thành niên tự lao động sinh
sống được, chị không yêu cầu tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: chị Ly khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: chị Ly khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Lê Văn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa
để làm việc nên không có lời khai, lời trình bày
Tại phiên tòa chị L, anh N vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư đương sđều thực hiện đúng trình tự,
thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Vnội dung: Căn cứ vào khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 147 Bộ luật Tố
tụng dân sự; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; đề nghị
Hội đồng xét xử.
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Đặng Thị Mai L
đối với anh Lê Văn N.
Về con chung đã thành niên tự lao động sinh sống được, chị L không yêu cầu
tòa án giải quyết nên không xem xét.
Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết về nchung, chia tài sản khi ly hôn, nên
không đặt ra giải quyết.
Về án phí: chị Đặng Thị Mai L phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng: anh Lê Văn N hiện có hộ khẩu thường trú và nơi cư trú cuối
cùng tại ấp G, N, huyện C, Tây Ninh. Do đó, căn cứ khoản 4 Điều 28; điểm a
Khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Chị Đặng Thị Mai
L vắng mặt tại phiên tòa, đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh anh N đã
được niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng, giấy triệu tập hợp lệ vắng mặt tại phiên tòa
lần thứ 2. Hội đồng xét x căn cứ vào khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ
luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị L, anh N.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị L, anh N chung sống vào năm 1995, có đăng ký
kết hôn tại UBND xã N, huyện C, tỉnh Tây Ninh và năm 2002, nên hôn nhân của chị
L, anh N hôn nhân hợp pháp từ năm 2002 được pháp luật bảo vệ. Chị L cho rằng
trong quá trình sống chung chị và anh N thường xuyên mâu thuẫn do tính tình không
3
hợp, anh N không lo làm ăn, ăn chơi cờ bạc, ghen tuông vô cớ, vợ chồng đã nhiều lần
hàn gắn nhưng không được, đến năm 2018 chị có nộp đơn ra tòa án để ly hôn nhưng
do anh N năn nỉ hứa sẽ sửa đổi chăm lo cho gia đình nên chị rút đơn ly hôn cho anh
N có cơ hội sửa chữa để vợ chồng đoàn tụ. Toà án nhân dân huyện Châu Thành đã ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án số 75/2018/QĐST-HNGĐ ngày 13/4/2018.
Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không còn
hạnh phúc nên chị L yêu cầu ly hôn với anh N.
Chị L nộp đơn khởi kiện lại từ ngày 04 tháng 2 năm 2025, Tòa án thụ lý vụ án
ngày 11 tháng 2 năm 2025 cho đến nay, Toà án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho
anh N hợp lệ nhưng anh N không đến Tòa án đcung cấp lời khai lời trình bày
tham gia hòa giải tại Tòa án. Anh N không thiện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình,
mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng không khả năng hàn gắn. Do đó, căn cứ chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đặng Thị Mai L đối với anh Lê Văn N.
[3] Về con chung: chị Ly khai chị và anh N có 03 con chung là Lê Gia H, sinh
năm 1996; Gia C, sinh năm 1998; Gia C1, sinh năm 2001, các con chung đã
thành niên tự lao động sinh sống được, chị L không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét x không xem xét.
[5] Về án phí: chị L phải chịu án phí theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Toà
án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 328, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí lệ
phí Toà án.
1. Chp nhn yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Đặng Thị Mai L đối với anh
Lê Văn N.
Chị Đặng Thị Mai L đưc ly hôn vi anh Lê Văn N.
2. Về con chung: các con chung của chị L, anh N đã thành niên tự lao động sinh
sống được, chị L không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xkhông xem
xét.
3. Về tài sản chung, nợ chung: chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
4. Ván phí: chị Đặng Thị Mai L phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí
dân sự thẩm, nhưng được khấu trừ vào stiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm chị
4
L đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0010391 ngày 11 tháng 02 năm 2025 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Ghi nhận chị L đã nộp
xong án phí sơ thẩm.
Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự.
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp
lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Châu Thành;
- CCTHADS huyện Châu Thành;
- UBND xã Ninh Điền;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ã ký)
Nguyễn Thị Kim Ngân
Tải về
Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất