Bản án số 58/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND TX. Lagi, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 58/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND TX. Lagi, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Lagi (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 58/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn, nuôi con”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ L
TỈNH BÌNH THUẬN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 58/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v: “Tranh chấp ly hôn,
nuôi con
NHÂN DANH
NUỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ L, TỈNH BÌNH THUẬN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Vũ Toàn.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Trương Thị Thanh Hương
2. Ông Lê Ngọc Thơm
Thư ký phiên toà: Nguyễn Thị Thanh Nga Thư ký Tòa án, Tòa án nhân
dân thị xã L, tỉnh Bình Thuận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã L, tỉnh Bình Thuận tham gia phiên toà:
Trần Thị Xuân Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thị L, tỉnh Bình Thuận
xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số: 167/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 10 tháng 6 năm 2024, về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi contheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2024,
Quyết định hoãn phiên toà số: 36/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm 2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Tuyết N, sinh năm 2000. Có đơn xin xử vắng mặt.
Địa chỉ: Khu phố 3, phường Phước Lộc, thị xã L, tỉnh Bình Thuận.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1993. Vắng mặt.
Địa chỉ: Khu phố 4, phường Phước Hội, thị xã L, tỉnh Bình Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và lời trình bày tại Tòa của nguyên đơn bà Trần Thị
Tuyết nội dung như sau:
2
Bà N và ông Nguyễn Văn T là vợ chồng hợp phápn cứ Giấy chứng nhận kết
hôn số 119 do Uỷ ban nhân dân phường Phước Lộc, thị xã L, tỉnh Bình Thuận cấp
ngày 11/12/2019.
Sau khi kết hôn, ông T sống hạnh phúc không được bao lâu thì bắt đầu
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không tìm được tiếng nói chung
trong cuộc sống, đời sống vợ chồng không cùng quan điểm nên thường phát sinh mâu
thuẫn dẫn đến cãi vã nhau. Hiện nay, bà và ông T mạnh ai nấy sống, không còn quan
tâm, chăm sóc hay chia sẽ những buồn vui trong cuộc sống nữa.
Từ tháng 5/2022 đến nay, N đã dắt con về nhà cha mẹ tại khu phố 3,
phường Phước Lộc, thị L, tỉnh Bình Thuận. Thời gian đó đến nay N ông T
sống ly thân mạnh ai người đó sống, không còn yêu thương nữa, nên yêu cầu Toà án
giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.
Về con chung: ông T 01 con chung: Nguyễn Đăng K (Giới tính: Nam),
sinh ngày 20/9/2020. Khi ly hôn, bà N yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không
yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, bà N có đơn xin xử vắng mặt.
* Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T trình bày:
Quá trình giải quyết, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông T không
đến Tòa làm việc và cũng không có văn bản trình bày ý kiến gửi cho Tòa án.
Theo kết quả xác minh tại địa phương: Bà N và ông T là vợ chồng có đăng
kết hôn. Sau khi kết hôn, vợ chồng ông T bà N sinh sống tại nhà cha mẹ ông T tại khu
phố 4, phường Phước Hội, thị xã L. Vợ chồng ông T có 01 con chung. Hiện tại bà N
không còn sống chung với ông T khoảng hơn 02 năm nay, con chung do bà N nuôi.
Theo kết quả xác minh từ cha mẹ bà N: Sau khi vợ chồng N kết hôn tsống
chung tại nhà cha mcủa ông T 02 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Sau đó, gia đình
khuyên bà N, có hoà giải cho vợ chồng N nhưng không được. Từ đó, N bồng con
về nhà cha mẹ ở cho đến nay. Trong thời gian này, gia đình có khuyên bảo nhưng bà
N nói không thể hàn gắn lại với ông T. Thỉnh thoảng ông T xuống thăm con nhưng
không vào nhà. Mâu thuẫn giữa ông T N đã trầm trọng, không thể hàn gắn lại
để tiếp tục sống chung, nên yêu cầu của N về ly hôn, nuôi con chung mong Toà
chấp nhận.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Về ttụng: Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị L
quan hpháp luật tranh chấp Tòa án xác định là đúng, Tòa án đưa vụ án ra xét xphù
hợp với quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử thời hạn đưa vụ án ra xét xử; Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn phù hợp với quy định tại Điều 227
Bộ luật tố tụng dân sự quá trình xét xử vụ án Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng tố
tụng theo quy định của pháp luật.
3
Về nội dung: Sau khi xem xét các tài liệu tại hồ vụ án, Viện kiểm sát nhận
thấy yêu cầu khởi kiện của Trần Thị Tuyết N căn cứ. Vì vậy, đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của N, cho bà N được ly hôn ông T; Về
con chung: Giao cho Trần Thị Tuyết N được trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung:
Nguyễn Đăng K, sinh ngày 20/9/2020; Vcấp dưỡng:N không yêu cầu ông T cấp
dưỡng nuôi con; Về tài sản chung, nợ chung: N không yêu cầu, nên không xem xét
giải quyết.Về án phí: Bà N phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, lời phát biểu của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết tranh chấp:
Xét yêu cầu ly hôn của Trần Thị Tuyết N tranh chấp về hôn nhân gia
đình; bị đơn ông Nguyễn Văn T có địa chỉ tại khu phố 4, phường Phước Hội, thị xã L,
tỉnh Bình Thuận. vậy, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của a án nhân dân
thị xã L, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa:
Tại phiên toà, nguyên đơn bà Trần Thị Tuyết N có đơn xin xử vắng mặt, bị đơn
ông Nguyễn Văn T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt. Vì vậy,
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn phợp với
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
3.1. Về quan hệ hôn nhân:
Bà Trần Thị Tuyết N và ông Nguyễn Văn T tự nguyện chung sống với nhau
đăng ký kết hôn số 119 cấp ngày 11/12/2019 tại Ủy ban nhân dân phường Phước Hội,
thị xã L, tỉnh Bình Thuận, vì vậy hôn nhân của ông bà là hợp pháp kể từ khi đăng ký
kết hôn.
Quá trình giải quyết vụ án, theo N khai qua kết quả xác minh tình trạng
hôn nhân giữa N ông T thể hiện: Mâu thuẫn phát sinh do vợ chồng bà không tìm
được tiếng nói chung trong cuộc sống, đời sống vợ chồng không cùng quan điểm nên
thường phát sinh mâu thuẫn dẫn đến cãi vã nhau. Hiện nay, bà và ông T mạnh ai nấy
sống, không còn quan tâm, chăm sóc hay chia sẽ những buồn vui trong cuộc sống nữa.
Từ tháng 5/2022 đến nay, bà N đã dắt con về nhà cha mẹ bà ở tại khu phố 3, phường
Phước Lộc, thị xã L, tỉnh Bình Thuận. Thời gian đó đến nay N và ông T sống ly
thân mạnh ai người đó sống, không còn yêu thương nữa. Xét thấy: Mâu thuẫn giữa
N và ông T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được. vậy, chấp nhận yêu cầu ly hôn của Trần Thị Tuyết N phù
hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
3.2. Về con chung: Bà N yêu cầu được nuôi 01 con chung, không yêu cầu cấp
dưỡng. Thực tế hiện nay bà N đang trực tiếp nuôi con. N có nghề nghiệp, thu nhập
4
ổn định nên đảm bảo việc nuôi dưỡng con. vậy, giao cho Trần Thị Tuyết N được
trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung: Nguyễn Đăng K (Giới tính: Nam), sinh ngày
20/9/2020 phù hợp theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân
gia đình năm 2014.
3.3. Vcấp dưỡng nuôi con: Tại đơn khởi kiện, N yêu cầu ông T cấp dưỡng
nuôi con 2.000.000 đồng/tháng. Quá trình giải quyết N không yêu cầu ông T cấp
dưỡng nuôi con, nên không xem xét giải quyết.
3.4. Về tài sản chung, nợ chung: Tự thoả thuận, N không yêu cầu, nên
không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí: N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình thẩm về ly hôn
theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 51, 53, 54, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014;
- Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Bà Trần Thị Tuyết N được ly hôn ông Nguyễn Văn T.
2. Về nuôi con chung: Giao cho Trần Thị Tuyết N được trực tiếp nuôi dưỡng
01 con chung: Nguyễn Đăng K (Giới tính: Nam), sinh ngày 20/9/2020.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà N không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con
4. Về tài sản chung, nợ chung: Bà N không yêu cầu giải quyết.
5. Về án phí: Bà Trần Thị Tuyết N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và
gia đình sơ thẩm về ly hôn, nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai s0011605 ngày 06/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị
L, bà N đã nộp đủ án phí.
5
6. Vquyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, báo cho các đương sự biết
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết.
Trường hợp Bản án thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự
đã sửa đổi, bổ sung, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành án
dân sự đã sửa đổi, bổ sung. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự đã sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Thuận;
- VKSND thị xã L;
- Chi cục THADS thị xã L;
- UBND i ĐKKH;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Thị Vũ Toàn
Tải về
Bản án số 58/2024/HNGĐ-ST Bản án số 58/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 58/2024/HNGĐ-ST Bản án số 58/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất