Bản án số 58/2023/HS-ST ngày 24-07-2023 của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
  • 58_2023_HS-ST_HUE

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • 58_2023_HS-ST_HUE

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 58/2023/HS-ST ngày 24-07-2023 của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Tội danh: 201.Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu: 58/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/07/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Lý Đức L và Lê Tuấn A phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bản án số: 58/2023/HS-ST
Ngày: 24-7-2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN-HUẾ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Đào Vi
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dương Tuấn Anh
2. Ông Phan Hồng Anh
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Quốc Bảo Lâm, Thư Toà án nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế tham gia phiên tòa:
Ông Hà Viết Sơn - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 7 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế,
số A T, thành phố H, xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thụ số
40/2023/TLST-HS ngày 27 tháng 4 năm 2023. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 189/2023/QĐXXST-HS ngày 05 tháng 6 năm 2023, đối với các bị cáo:
1. Lý Đức L, sinh ngày 24/11/1976 tại thành phố Hà Nội; nơi thường trú: 06
ngõ D T, phường Đ, Quận H, thành phố Nội; nơi tạm trú: thuê trọ tại 0 N,
phường X, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế; nghề nghiệp: Lái xe; trình độ văn
hóa: 10/12; dân tộc: Hán; giới tính: Nam; tôn giáo: không; quốc tịch: Việt Nam;
con ông: Gia P; sinh năm: 1951 Nguyễn Thị C; sinh năm: 1954; vợ, con:
chưa ; tiền án, tiền sự: 01 tiền án. Ngày 24/6/2014 bTòa án nhân dân Quận
Long Biên, thành phố Nội xử phạt 07 năm 06 tháng về tội“ Mua bán trái
phép chất ma túy” (Bản án số 131/ST).
Quá trình nhân thân: Từ nhỏ sống cùng cha mẹ tại thành phố Nội, học
hết lớp 10/12 thì nghỉ học nhà; ngày 23/7/1994, bị Tòa án nhân n Quận Ba
Đình, thành phố Nội xử phạt 06 tháng nhưng cho hưởng án treo, thời gian
thử thách 12 tháng về tội “Trộm cắp tài sản” (Bản án số 181, đã chấp hành xong);
ngày 26/4/1996, bTòa án nhân n tỉnh Nghệ An xử phạt 11 năm 06 tháng về
tội “Trộm cắp tài sản” (Bản án số 71, đã chấp hành xong); ny 22/3/2006, bị Tòa
án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội xử phạt 48 tháng tù về tội “Mua bán
trái phép chất ma túy” (Bản án số 45, đã chấp hành xong);
2
Ngày 19/01/2020 bị cáo chấp hành xong án phạt trở về địa phương, đến
tháng 06/2021 thì vào tỉnh Thừa Thiên Huế cho vay lãi nặng cho đến ngày bị bắt.
Bị cáo bị tạm giữ t ngày 05/01/2023, chuyển sang tạm giam từ ngày
11/01/2023 cho đến nay tại trại tạm giam ng an tỉnh T; bị cáo mặt tại phiên
tòa.
2. Tuấn A, sinh ngày 23/8/1972 tại thành phố Nội; nơi thường trú:
239 C8 Q, phường Q, Quận H, thành phố Nội; nơi tạm trú: Thuê trọ tại 0 N,
phường X, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế; nghề nghiệp: Lái xe; trình độ văn
hóa: 09/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: không; quốc tịch: Việt Nam;
con ông: n N (đã chết) Nguyễn Thị N1 (đã chết); vợ: Bùi Thanh T;
sinh năm: 1973; con: có 04 con, lớn nhất 27 tuổi, nhỏ nhất 21 tuổi; tiền án, tiền sự:
có 04 tiền án.
Ngày 16/12/1999, bị Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành ph
Nội xử phạt 09 tháng tù nhưng cho hưởng án treo về tội “Trộm cắp tài sản” (Bản
án số 162/HSST);
Ngày 31/5/2002, bị Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Nội x
phạt 12 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản” (Bản án số 59/HSST);
Ngày 04/9/2003, bị Tòa án nhân dân tối cao xử phạt 15 năm 09 tháng về
tội “Trộm cắp tài sản” “Mua bán trái phép chất ma túy” (Bản án số
1300/PTHS);
Ngày 11/3/2016, bị tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, thành phNội x
phạt 05 năm về tội “Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy” (Bản án số 65/ST);
Ngày 22/11/2019 bị cáo chấp hành xong án phạt trở về địa phương; đến
tháng 06/2021 thì vào tỉnh Thừa Thiên Huế cho vay nặng lãi cho đến ngày bị bắt.
Quá trình nhân thân: Từ nhỏ sống cùng cha mẹ tại thành phố Nội, học
hết lớp 09/12 thì nghỉ học nhà; ngày 16/6/1989, bị Công an huyện T, thành ph
Nội xử phạt hành chính về hành vi cố ý y thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe cho người khác.
Bị cáo bị tạm giữ t ngày 05/01/2023, chuyển sang tạm giam từ ngày
11/01/2023 cho đến nay tại trại tạm giam ng an tỉnh T; bị cáo mặt tại phiên
tòa.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án:
1. Chị Nguyễn Thị Hồng N2, sinh năm 1988; địa chỉ: C A, phường A, thành
phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế.Vắng mặt.
2. Thị Chí N3, sinh năm: 1969, địa chỉ: E P, phường V, thành phố H,
tỉnh Thừa Thiên Huế.Vắng mặt.
3. Chị Nguyễn Thị Tuyết H, sinh năm: 1976, địa chỉ: A N, phường P, thị
H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
3
4. Chị Dương Thị C1, sinh năm: 1985, địa chỉ: E N, phường P, thành phố H,
tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
5. Anh Đặng Quốc T1, sinh năm: 1979, địa chỉ: G Đ, phường Đ, thành ph
H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
6. Ông N4, sinh năm: 1966, địa chỉ: Thôn T, P, thành phố H, tỉnh
Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
7. Chị Nguyễn Thị Minh T2, sinh năm: 1976, địa chỉ: Tổ dân phố T, phường
T, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
8. ChThị Đoan T3, sinh năm: 1973, địa chỉ: B K, phường T, thành phố
H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
9. Chị Đặng Thị Thu H1, sinh năm: 1982, địa chỉ: B N, phường X, thành phố
H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
10. Chị Huỳnh Thị S, sinh năm: 1984, địa chỉ: E D, phường A, thành phố H,
tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
11. Chị Trần Thị Hoàng O, sinh năm: 1977, địa chỉ: 4 N, phường Đ, thành
phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
12. Nguyễn Thị C2, sinh năm: 1968, địa chỉ: 3 Nội, phường P, thành
phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
13. Chị Đặng Thị H2, sinh năm: 1979, địa chỉ: Tổ dân phố D, phường T,
thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
14. Anh Trần Văn D, sinh năm: 1993, địa chỉ: 2 N, phường K, thành phố H,
tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
15. Chị Trần Thị Thu S1, sinh năm: 1982, địa chỉ: B N, phường V, thành
phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
16. Anh Trần Hải V, sinh năm: 1984, địa chỉ: Tổ dân phố N, phường H,
thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
17. Anh Ngô Văn M, sinh năm: 1972, địa chỉ: C T, phường A, thành phố H,
tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
18. Chị Bùi Thị X, sinh năm: 1974, địa chỉ: 9 Đ, phường Đ, thành phố H,
tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
19. Chị Nguyễn Thị X1, sinh năm: 1980, địa chỉ: Tổ C, khu V, phường T,
thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
20. Anh Trần Thái Hoàng V1, sinh năm: 1991, địa chỉ: C L, phường T,
thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
21. Chị Dương Thị Huyền T4, sinh năm: 1988, địa chỉ: P, chung E,
đường N, phường H, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
22. Chị Dương Thị Kim L1, sinh năm: 1983, địa chỉ: tổ A, khu V, chung
H, phường H, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
23. Chị Nguyễn Thị Kiều O1, sinh năm: 1993, địa chỉ: Phòng C, chung
H, phường H, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
4
24. Chị Trần Thị Như B, sinh năm: 1974, địa chỉ: P, chung cư B, phường H,
thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
25. Chị Lê Thị Minh H3, sinh năm: 1988; địa chỉ: 0 L, phường T, thành phố
H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
26. Chị Phan Thị Thu L2, sinh năm: 1971; địa chỉ: I A, phường A, thành phố
H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
27. Chị Hoàng Thị Mỹ H4, sinh năm: 1972; địa chỉ: 4 N, phường P, thành
phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
28. Anh Đặng Sỹ T5, sinh năm: 1979; địa chỉ: 0 H, phường A, thành phố H,
tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
29. Chị Trần Thị Thu L3, sinh năm: 1973; địa chỉ: D H, phường A, thành
phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
30. Chị Trần Thị Thu H5, sinh năm: 1983; địa chỉ: Tổ dân phố C, phường T,
thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
31. Chị Nguyễn Thị Hồng L4, sinh năm: 1973; địa chỉ: 1 Kiệt G Ư, phường
V, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
32. Chị Đỗ Thị T6, sinh năm: 1976; địa chỉ: C Đ, phường T, thành phố H,
tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
33. Chị Nguyễn Thị H6, sinh năm: 1977; địa chỉ: D H, phường A, thành phố
H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
34. Chị Trịnh Thị Nhật L5, sinh năm: 1980; địa chỉ: số H đường H, phường
A, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Tháng 6 năm 2021, Đức L rủ Tuấn A tthành phố Nội đến tỉnh
Thừa Thiên Huế, thuê nhà và đăng ký tạm trú tại địa chỉ 0 N, phường X, thành phố
H, tỉnh Thừa Thiên Huế để hoạt động cho vay tiền với lãi suất cao trái pháp luật.
Lý Đức L là người cung cấp nguồn tiền để cho vay, quản lý ghi sổ sách, chi trả các
chi phí sinh hoạt, tiền thuê nhà...Tuấn A được L trả lương mỗi tháng 3.000.000
đồng và các chi phí sinh hoạt khác.
Hình thức cho vay trả góp cả gốc lãi theo ngày, khi người vay tiền
thì L, Tuấn A trực tiếp gặp người vay tiền để thỏa thuận về số tiền vay, Số ngày trả
góp, lãi suất cho vay, tiền phí vay. Người vay trả tiền trực tiếp cho Đức L hoặc
Lê Tuấn A. Riêng đối với chị Nguyễn Thị Hồng N2 (trú tại: C A, thành phố H) trả
góp thông qua tài khoản 7272727897272 của Lê Tuấn A đăng tại Ngân hàng Q
(M1) hoặc tài khoản 003704060176890 của Đức L đăng tại Ngân hàng Q1
(V2).
Với các tài liệu thu thập được xác định t ngày 11/9/2021 đến ngày
30/12/2022, Đức L Tuấn A đã cho 34 người vay với 91 lượt vay, số tiền
5
vay từ 3.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, chu kỳ vay từ 32 ngày đến 50 ngày,
lãi suất vay dao động t150%/năm đến 421%/năm, cao gấp 7,5 lần đến 21,05 lần
so với mức lãi suất cao nhất quy định của Bộ luật Dân sự. Cụ thể như sau:
1. Nguyễn Thị Hồng N2 (trú tại: C A, thành phố H) từ ngày 11/9/2021 đến
12/5/2022 đã vay 24 lượt với tổng số tiền đã vay 746.000.000 đồng. Chị N2 đã
thanh toán xong các khoản vay 964.000.000 đồng; gồm 746.000.000 đồng tiền
gốc, 186.500.000 đồng tiền lãi (trong đó lãi suất trong hạn mức cho phép
20.350.685 đồng), 31.500.000 đồng phí vay; Số tiền L thu lợi bất chính là
197.649.315 đồng.
2. Lê Thị Chí N3 (trú tại: E P, phường V, thành phố H) từ ngày 01/12/2022
đến 30/12/2022 đã vay 04 lượt với s tiền 26.000.000 đồng, chị N3 đã trả
24.500.000 đồng; gồm 18.736.905 đồng tiền gốc, 5.163.095 đồng tiền lãi (trong đó
tiền lãi trong hạn mức cho phép là 426.849 đồng), phí vay là 600.000 đồng; số tiền
gốc chị N3 còn nợ là 7.263.095 đồng; số tiền L thu lợi bất chính là 5.336.246 đồng.
3. Nguyễn Thị Tuyết H (trú tại: A N, phường P, thị H) ngày 22/12/2022
vay 50.000.000 đồng, chị H đã trả 15.600.000 đồng; gồm 13.000.000 đồng tiền
gốc, 2.600.000 đồng tiền lãi (trong đó lãi trong hạn mức cho phép là 356.164
đồng); số tiền gốc chị H còn n37.000.000 đồng; số tiền L thu lợi bất chính
2.243.836 đồng.
4. Dương Thị C1 (trú tại: E N, phường P, thành phố H) từ ngày 01/12/2022
đến 04/12/2022 đã vay 02 lượt với số tiền 15.000.000 đồng, chị C1 đã trả
14.250.000 đồng; gồm 10.714.285 đồng tiền gốc, 2.785.715 đồng tiền lãi (trong đó
lãi suất trong hạn mức cho phép 246.576 đồng), 750.000 đồng phí vay; số tiền
gốc chị C1 còn nợ là 4.285.715 đồng; số tiền L thu lợi bất chính là 3.289.139 đồng.
5. Đặng Quốc T1 (ttại: G Đ, phường Đ, thành phố H) ngày 17/12/2022
vay 3.000.000 đồng, anh T1 đã trả 2.100.000 đồng; gồm 1.750.000 đồng tiền gốc,
350.000 đồng tiền lãi (trong đó lãi suất trong hạn mức cho phép 34.521 đồng);
số tiền nợ gốc anh T1 còn nợ 1.250.000 đồng; số tiền L thu lợi bất chính
315.479 đồng.
6. N4 (trú tại: thôn T, xã P, thành phố H) ngày 14/12/2022 vay
4.500.000 đồng, anh N4 đã trả 3.000.000 đồng; gồm 2.250.000 đồng tiền gốc,
750.000 đồng tiền lãi (trong đó lãi suất trong hạn mức cho phép 49.315 đồng);
số tiền gốc anh N4 còn nợ là 2.250.000 đồng; số tiền L thu lợi bất chính là 700.685
đồng.
7. Nguyễn Thị Minh T2 (trú tại tổ dân phố T, phường T, thành phố H) ngày
16/12/2022 vay 16.000.000 đồng, chị T2 đã trả 12.500.000 đồng; gồm 8.761.905
đồng tiền gốc, 2.738.095 đồng tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép
201.644 đồng), 1.000.000 đồng phí vay, số tiền gốc chị T2 còn nợ 7.238.095
đồng; số tiền L thu lợi bất chính là 3.536.451 đồng.
8. Thị Đoan T3 (trú tại: B K, phường T, thành phố H) ngày 26/12/2022
vay 12.000.000 đồng, chị T3 đã trả 9.000.000 đồng; gồm 5.700.000 đồng tiền gốc,
6
1.900.000 đồng tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép 124.932
đồng); phí vay 1.400.000 đồng; chị T3 còn nợ là 6.300.000 đồng; số tiền L thu lợi
bất chính là 3.175.068 đồng.
9. Đặng Thị Thu H1 (trú tại: B N, phường X, thành phố H) từ ngày
18/12/2022 đến 21/12/2022 đã vay 02 lượt với số tiền 40.000.000 đồng, chị H1 đã
trả 25.200.000 đồng; gồm 19.047.619 đồng tiền gốc, 4.952.381 đồng tiền lãi (trong
đó tiền lãi trong hạn mức cho phép 438.356 đồng); phí vay 1.200.000 đồng; số
tiền gốc chị H1 n nợ là 20.952.381 đồng; số tiền L thu lợi bất chính là 5.714.025
đồng.
10. Huỳnh Thị S (trú tại: E D, phường A, thành phố H) ngày 27/12/2022 vay
10.000.000 đồng, chị S đã trả 2.700.000 đồng; gồm 2.142.857 đồng tiền gốc,
557.143 đồng tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép là 49.315 đồng); s
tiền gốc chị S còn nợ 7.857.143 đồng; số tiền L thu lợi bất chính 507.828
đồng.
11. Trần Thị Hoàng O (trú tại: 4 N, phường Đ, thành phố H) từ ngày
26/10/2022 đến 01/12/2022 đã vay 02 lượt với số tiền 20.000.000 đồng, chị O đã
trả 23.500.000 đồng; gồm 18.000.000 đồng tiền gốc, 5.500.000 đồng tiền lãi (trong
đó tiền lãi trong hạn mức cho phép 394.521 đồng); số tiền gốc chO còn nợ
2.000.000 đồng; số tiền L thu lợi bất chính là 5.105.479 đồng.
12. Nguyễn Thị C2 (trú tại: 3 Hà Nội, phường P, thành phố H) ngày
15/12/2022 vay 10.000.000 đồng, chị C2 đã trả 5.700.000 đồng; gồm 4.523.810
đồng tiền gốc, 1.176.190 đồng tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép là
104.110 đồng); số tiền gốc chị C2 còn nợ 5.476.190 đồng; số tiền L thu lợi bất
chính là 1.072.081 đồng.
13. Đặng Thị H2 (trú tại tổ dân phố D, phường T, thành phố H) ngày
28/12/2022 vay 10.000.000 đồng, chị H2 đã trả 3.900.000 đồng; gồm 2.857.143
đồng tiền gốc, 742.857 đồng tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép
65.753 đồng), 300.000 đồng tiền phí vay; số tiền gốc chị H2 còn nợ 7.142.857
đồng; số tiền L thu lợi bất chính 977.104 đồng.
14. Trần n D (trú tại 2 N, phường K, thành phố H) ngày 14/12/2022 vay
10.000.000 đồng, anh D đã trả 6.600.000 đồng; gồm số 5.000.000 đồng tiền gốc,
1.300.000 đồng tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép là 115.068
đồng), 300.000 đồng pvay tiền; số tiền gốc anh D còn nợ là 5.000.000 đồng; số
tiền L thu lợi bất chính là 1.484.932 đồng.
15. Trần Thị S1 (trú tại B N, phường V, thành phố H) ngày 26/12/2022 vay
số tiền 10.000.000 đồng, chị S1 đã trả 2.700.000 đồng; gồm 1.904.762 đồng tiền
gốc, 495.238 đồng tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép 43.836
đồng), 300.000 đồng phí vay tiền; số tiền gốc chị S1 còn nợ là 8.095.238 đồng; s
tiền L thu lợi bất chính là 751.402 đồng.
16. Trần Hải V (trú tại tổ dân phố N, phường H, thành phố H) từ ngày
20/7/2022 đến 14/12/2022 đã vay 02 lượt với số tiền 46.000.000 đồng, anh V đã
trả 54.000.000 đồng; gồm 38.380.952 đồng tiền gốc, 14.619.048 đồng tiền lãi
7
(trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép 850.411 đồng), 1.000.000 đồng tiền
phí vay; số tiền gốc anh V còn nợ là 7.619.048 đồng; số tiền L thu lợi bất chính là
14.768.637 đồng.
17. Ngô Văn M (trú tại C T, phường A, thành phố H) từ ngày 25/8/2022 đến
13/10/2022 đã vay 03 lượt với số tiền 40.000.000 đồng, anh M đã trả 45.000.000;
gồm 37.500.000 đồng tiền gốc, 7.500.000 đồng tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn
mức cho phép 821.918 đồng); số tiền gốc còn nợ 2.500.000 đồng; số tiền L
thu lợi bất chính là 6.678.082 đồng.
18. Bùi Thị X (trú tại 9 Đ, phường Đ, thành phố H) từ ngày 14/12/2022 đến
20/12/2022 đã vay 02 lượt với số tiền 30.000.000 đồng, chị X đã trả 21.500.000
đồng; gồm 15.375.000 đồng tiền gốc, 5.125.000 đồng tiền lãi (trong đó tiên lãi
trong hạn mức cho phép là 337.022 đồng), 1.000.000 đồng tiền phí vay; số tiền gốc
chị X còn nợ là 14.625.000 đồng; số tiền L thu lợi bất chính là 5.787.978 đồng.
19. Nguyễn Thị X1 (trú tại tổ C, KV1, phường T, thành phố H) từ ngày
28/6/2022 đến 29/12/2022 đã vay 10 lượt với số tiền 130.000.000 đồng, chị X1 đã
trả 149.850.000 đồng; gồm 118.928.571 đồng tiền gốc, 30.921.429 đông tiên lãi
(trong đó tiên lãi trong hạn mức cho phép là 2.736.984 đồng); stiền gốc chX1
còn nợ là 11.071.429 đồng; số tiền L thu lợi bất chính là 28.184.445 đồng.
20. Trần Thái Hoàng V1 (trú tại C L, phường T, thành phố H) ngày
28/12/2022 vay 10.000.000 đồng, anh V1 đã trả 6.600.000 đồng; gồm 5.000.000
đồng tiền gốc, 1.300.000 đồng tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép
115,068 đồng), 300.000 đồng tiền phí vay; số tiền gốc anh V1 còn nợ 5.000.000
đồng; số tiền L thu lợi bất chính là 1.484.932 đồng.
21. Dương Thị Huyền T4 (trú tại P.311, chung E, phường H, thành phố
H) ngày 03/12/2022 đã vay 02 lượt với số tiền 20.000.000 đồng, chị T4 đã trả
22.200.000 đồng; gồm 17.619.048 đồng tiền gốc, 4.580.952 đồng tiền lãi (trong đó
tiên lãi trong hạn mức cho phép 405.479 đồng); số tiền gốc chị T4 còn nợ
2.380.952 đồng; số tiền L thu lợi bất chính là 4.175.473 đồng.
22. Dương Thị Kim L1 (trú tại tổ A, KV1, chung cư H, phường H, thành phố
H) ngày 19/12/2022 vay 10.000.000 đồng, chị L1 đã trả
5.400.000 đồng; gồm 4.285.714 đồng tiền gốc, 1.114.286 đồng tiền lãi
(trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép là 98.630 đồng); số tiền gốc chị L1 n
nợ là 5.714.286 đồng; số tiền L thu lợi bất chính là 1.015.656 đồng.
23. Nguyễn Thị Kiều O1 (trú tại: Phòng C, chung cư H phường H, thành phố
H) ngày 03/12/2022 vay 10.000.000 đồng, ch O1 đã trả 10.800.000 đồng; gồm
8.333.333 đồng tiền gốc, 2.166.667 đồng tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn mức
cho phép 191.781 đồng), 300.000 tiền phí vay; số tiền gốc chị O1 còn nợ
1.666.667 đồng; số tiền L thu lợi bất chính là 2.274.886 đồng.
24. Trần Thị Như B (trú tại: P.401, chung B, H, phường H, thành phố H)
từ ngày 07/12/2022 đến 21/12/2022 đã vay 03 lượt với số tiền 30.000.000 đồng,
chị B đã trả 28.200.000 đồng; gồm 21.428.571 đồng tiền gốc, 5.771.429 đồng tiền
lãi (trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép 438.356 đồng), 1.000.000 tiền phí
vay; số tiền gốc chị B còn nợ 8.571.429 đồng; stiền L thu lợi bất chính
8
6.333.073 đồng.
25. Thị Minh H3 (ttại: 0 L, phường T, thành phố H) ngày 21/12/2022
vay 10.000.000 đồng, chị H3 đã trả 3.900.000 đồng; gồm 3.170.732 đồng tiền gốc,
729.268 đồng tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép là 71.233 đồng); số
tiền gốc chị H3 còn n 6.829.268 đồng; số tiền L thu lợi bất chính 658.035
đồng.
26. Phan Thị Thu L2 (trú tại: I A, phường A, thành phố H) ngày 16/12/2022
vay 8.000.000 đồng, chL2 đã trả 6.250.000 đồng; gồm 4.571.429 đồng tiền gốc,
1.428.571 đồng tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép là 105.205
đồng), 250.000 tiền phí vay; số tiền gốc chị L2 còn nợ là 3.428.571 đồng; số tiền L
thu lợi bất chính là 1.573.366 đồng.
27. Hoàng Thị Mỹ H4 (trú tại: 4 N, P, TP .) từ ngày 09/11/2022 đến
15/12/2022 đã vay 02 lượt với số tiền 20.000.000 đồng, chị H4 đã trả
20.100.000 đồng; gồm 16.500.000 đồng tiền gốc, 3.300.000 đồng tiền lãi (trong đó
tiền lãi trong hạn mức cho phép 361.644 đồng), 300.000 đồng tiền phí vay; số
tiền gốc chị H4 còn n3.500.000 đồng; số tiền L thu lợi bất chính 3.238.356
đồng.
28. Đặng Sỹ T5 (trú tại: thôn L, T, thị H, tỉnh Thừa Thiên Huế) từ
ngày 17/11/2022 đến 11/12/2022 đã vay 02 lượt với số tiền 20.000.000 đồng,
anh T5 đã trả 21.000.000 đồng; gồm 16.666.667 đồng tiền gốc, 4.333.333 đồng
tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép là 383.561 đồng); số tiền gốc anh
T5 còn nợ là 3.333.333 đồng; số tiền L thu lợi bất chính là 3.949.772 đồng.
29. Trần Thị Thu L3 (trú tại: A H, phường A, thành phố H) ngày 24/12/2022
vay 10.000.000 đồng, chị L3 đã trả 3.300.000 đồng; gồm 2.750.000 đồng tiền gốc,
550.000 đồng tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép là 60.274 đồng); số
tiền chị L3 còn nợ là 7.250.000 đồng; số tiền L thu lợi bất chính là 489.726 đồng.
30. Trần Thị Thu H5 (trú tại: TDP3, phường T, thị xã H) từ ngày 01/12/2022
đến 26/12/2022 đã vay 02 lượt với số tiền 100.000.000 đồng, chị H5 đã trả
79.000.000 đồng; gồm 65.000.000 đồng tiền gốc, 13.000.000 đồng tiền lãi (trong
đó tiền lãi trong hạn mức cho phép 1.780.822 đồng), 1.000.000 đồng tiền phí
vay; tiền gốc chị H5 còn n 35.000.000 đồng; số tiền L thu lợi bất chính
12.219.178 đồng.
31. Nguyễn Thị Hồng L4 (trú tại: 1 Ư, phường V, thành phố H) từ ngày
12/5/2022 đến 21/11/2022 đã vay 09 lượt với stiền 51.000.000 đồng, chị L4 đã
trả 60.300.000 đồng; gồm 47.190.476 đồng tiền gốc, 13.109.524 đồng tiền lãi
(trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép 1.086.025 đồng); số tiền gốc chị L4
còn nợ là 3.809.524 đồng; số tiền L đã thu lợi bất chính 12.023.499 đồng.
32. Đỗ Thị T6 (trú tại: C Đ, phường T, thành phố H) ngày 07/11/2022 vay
10.000.000 đồng, chị T6 đã trả 10.000.000 đồng; gồm 8.333.333 đồng tiền gốc,
1.666.667 đồng tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép là 273.973
đồng); số tiền gốc chị T6 còn nợ 1.666.667 đồng; số tiền L thu lợi bất chính
1.392.694 đồng.
33. Nguyễn Thị H6 (trú tại: D H, phường A, thành phố H) ngày 04/12/2022
9
đến 23/12/2022 đã vay 02 lượt với số tiền là 13.000.000 đồng, chị H6 đã trả
8.500.000 đồng; gồm 5.619.048 đồng tiền gốc, 1.680.952 đồng tiền lãi (trong đó
tiền lãi trong hạn mức cho phép 126.027 đồng), 1.200.000 đồng tiền phí vay; số
tiền gốc chị H6 còn nợ là 7.380.952 đồng; số tiền L đã thu lợi bất chính
2.754.925 đồng.
34. Trịnh Thị Nhật L5 (trú tại: H H, phường A, thành phố H) ngày
19/12/2022 vay 6.000.000 đồng, chị L5 đã trả 3.000.000 đồng; gồm 2.250.000
đồng tiền gốc, 750.000 đồng tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn mức cho phép
49.315 đồng); số tiền gốc chL5 còn nợ là 3.750.000 đồng; số tiền L đã thu lợi bất
chính 700.685 đồng.
Tổng cộng số tiền Lý Đức L Lê Tuấn A đã cho 34 người vay là
1.556.500.000 đồng; L Tuấn A đã thu lại 1.674.150.000 đồng; gồm
1.299.292.160 đồng tiền gốc, 331.157.840 đồng tiền lãi (trong đó tiền lãi trong hạn
mức lãi suất quy định của Bộ luật Dân sự 20%/năm 33.295.373 đồng),
43.700.000 đồng tiền pvay; tổng stiền gốc người vay còn nợ 257.207.840
đồng; tổng số tiên L và Tuân A1 thu lợi bất chính là 341.562.467 đồng.
Vật chứng và các đồ vật, tài liệu tạm giữ:
- 01 (một) thùng bằng kim loại được niêm phong, bên trong 01 (một)
quyển số màu xanh, 01 quyền số màu đen, 01 cuốn vở;
- 01 (một) điện thoại di động MASSTEL bàn phím, màu xanh và A2 (một)
mộ điện thoại di động SAMSUNG, màu vàng đồng của Lý Đức L;
- 01 (một) CCCD mang tên Lý Đức L;
- 01 (một) điện thoại di động IPHONE 6, màu bạc của Lê Tuấn A;
- 01 (một) CCCD mang tên Lê Tuấn A;
- 01 (một) CCCD mang tên Nguyễn Thị X1; 01 (một) CCCD mang tên Huỳnh
Thị S; 01 (một) CCCD mang tên Nguyễn Thị Minh T2; 01 (một) CCCD mang tên
Thị Đoan T3; 01 (một) CCCD mang tên Nguyễn Thị H6, 01 (một) Giấy phép lái
xe mô 01 (một) sổ hộ khẩu mang tên N4, 01 (một) CMND mang n
Phan Thị X2.
Về áp dụng biện pháp tư pháp: Ngày 25/4/2023, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế đã ra Lệnh phong tỏa tài khoản số 01/LPT-VKSTTH-P1 để phong
tỏa số tiền 20.936.990 đồng trong tài khoản số 7272727897272 của Tuấn A mở
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q chi nhánh H7.
Về trách nhiệm dân sự: Chị Nguyễn Thị Hồng N2 yêu cầu Đức L và
Tuấn A trả lại số tiền đã thu lợi bất chính, 33 người còn lại không yêu cầu đối
với Lý Đức LTuấn A về trách nhiệm dân sự.
Tại bản cáo trạng số 10/CT-VKSTTH-P1 ngày 26/4/2023, Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã truy tố bị cáo Đức L Tuấn A về tội
“Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự” theo quy định tại khoản 2 Điều 201 Bộ
luật Hình sự.
10
Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế giữ
nguyên quan điểm của cáo trạng đã truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử:
- Áp dụng khoản 2, khoản 3 Điều 201; điểm s khoản 1 Điều 51, điểm h
khoản 1 Điều 52, Điều 38 của Bộ luật hình sđề nghị xử phạt bị cáo Đức L từ
07 tháng tù đến 09 tháng tù, phạt bổ sung bị cáo từ 80 đến 90 triệu đồng.
Áp dụng khoản 2, khoản 3 Điều 201; điểm s khoản 1 Điều 51, điểm h khoản
1 Điều 52, Điều 38 của Bộ luật hình sự đề nghị xử phạt bị cáo Lê Tuấn A 07 tháng
tù đến 09 tháng tù, phạt bổ sung bị cáo từ 50 đến 60 triệu đồng.
* Về xử vật chứng, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm: Căn cứ Điều 46
Bộ luật hình sự, Điều 107 Bộ luật tố tụng hình sự, Nghị quyết số 01 ngày
20/12/2021 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
Điều 201 của Bộ luật hình sự việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng
trong giao dịch dân sự:
+ Buộc bị cáo Đức L những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
phải nộp lại số tiền để sung vào ngân sách nhà nước:
- Số tiền bị cáo L bỏ ra để cho vay 1.299.292.160 đồng và tiền lãi trong
hạn mức lãi suất quy định của Bộ luật Dân sự 20%/ năm bị cáo đã thu
33.295.373 đồng.
- Số tiền vay những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan chưa trả cho các
bị cáo gồm: Chị Thị Chí N3 7.263.095 đồng, chị Nguyễn Thị Tuyết H
37.000.000 đồng, chị Dương Thị C1 4.285.715 đồng, anh Đặng Quốc T1
1.250.000 đồng, anh Lê N4 2.250.000 đồng, chị Nguyễn Thị Minh T2
7.238.095 đồng, chị Lê Thị Đoan T3 6.300.000 đồng, chị Đặng Thị Thu H1
20.952.381 đồng, chị Huỳnh Thị S 7.857.143 đồng, chị Trần Thị Hoàng O
2.000.000 đồng, chị Nguyễn Thị C2 5.476.190 đồng, chị Đặng Thị H2 7.142.857
đồng, anh Trần Văn D 5.000.000 đồng, chị Trần Thị S1 8.095.238 đồng, anh Trần
Hải V 7.619.048 đồng, anh Ngô Văn M 2.500.000 đồng, chị Bùi Thị X 14.625.000
đồng, chị Nguyễn Thị X1 11.071.429 đồng, anh Trần Thái Hoàng V1 5.000.000
đồng, chị Dương Thị Huyền T4 2.380.952 đồng, chị Dương Thị Kim L1 5.714.286
đồng, chị Nguyễn Thị Kiều O1 1.666.667 đồng, chị Trần Thị Như B 8.571.429
đồng, chThị Minh H3 6.829.268 đồng, chị Phan Thị Thu L2 3.428.571 đồng,
chị Hoàng Thị Mỹ H4 3.500.000 đồng, anh Đặng Sỹ T5 3.333.333 đồng, chị Trần
Thị Thu L3 7.250.000 đồng, chị Trần Thị Thu H5 35.000.000 đồng, chị Nguyễn
Thị Hồng L4 3.809.524 đồng, chị Đỗ Thị T6 1.666.667 đồng, chị Nguyễn Thị H6
7.380.000 đồng, chị Trịnh Thị Nhật L5 3.750.000 đồng.
+ Buộc bị cáo Đức L phải trả lại cho những người vay tiền thu lợi bất
chính bcáo thực tế đã thu 341.562.467 đồng gồm: Chị Nguyễn Thị Hồng
N2 197.649.315 đồng, Thị Chí N3 5.336.246 đồng, chị Nguyễn Thị Tuyết H
2.243.836 đồng, chị Dương Thị C1 3.289.139 đồng, anh Đặng Quốc T1 315.479
đồng, anh Lê N4 700.685 đồng, chị Nguyễn Thị Minh T2 3.536.451 đồng, chị
Lê Thị Đoan T3 3.175.068 đồng, chị Đặng Thị Thu H1 5.714.025 đồng, chị Huỳnh
Thị S 507.828 đồng, chị Trần Thị Hoàng O 5.105.479 đồng, chị Nguyễn Thị C2
11
1.072.080 đồng, chị Đặng Thị H2 977.104 đồng, anh Trần Văn D 1.484.932 đồng,
chị Trần Thị S1 751.402 đồng, anh Trần Hải V 14.768.637 đồng, anh Ngô Văn M
6.678.082 đồng, chị i Thị X 5.787.978 đồng, chị Nguyễn Thị X1 28.184.445
đồng, anh Trần Thái Hoàng V1 1.484.932 đồng, chị Dương Thị Huyền T4
4.175.473 đồng, chị Dương Thị Kim L1 1.015.656 đồng, chị Nguyễn Thị Kiều O1
2.274.886 đồng, chị Trần Thị Như B 6.333.073 đồng, chị Lê Thị Minh H3 658.035
đồng, chị Phan Thị Thu L2 1.573. 366 đồng, chị Hoàng Thị Mỹ H4 3.238.356
đồng, anh Đặng Sỹ T5 3.949.772 đồng, chTrần Thị Thu L3 489.726 đồng, chị
Trần Thị Thu H5 12.219.178 đồng, chị Nguyễn Thị Hồng L4 12.023.499 đồng, chị
Đỗ Thị T6 1.392.694 đồng, chị Nguyễn Thị H6 2.754.925 đồng, chị Trịnh Thị
Nhật L5 700.685 đồng.
+ Trả lại các giấy tờ cho những người có tên sau:
- Căn cước công dân đã tạm giữ của 02 bị cáo Đức L, Tuấn A
những người liên quan Nguyễn Thị X1, Huỳnh Thị S, Nguyễn Thị Minh T2, Lê
Thị Đoan T3, Nguyễn Thị H6; 01 (một) Giấy phép lái xe 01 (một) sổ hộ
khẩu mang tên Lê Bá N4, 01 (một) CMND mang tên Phan Thị X2.
- Tịch thu tiêu hủy 01 (một) thùng bằng kim loại được niêm phong, bên
trong có 01 (một) quyển số màu xanh, 01 quyền số màu đen, 01 cuốn vở.
- Tịch thu sung ngân sách Nhà nước đối với: 01 (một) điện thoại di động
MASSTEL bàn phím, màu xanh A2 (một) điện thoại di động SAMSUNG, màu
vàng đồng của Đức L; 01 (một) điện thoại di động IPHONE 6, màu bạc của
Tuấn A.
- Tiếp tục phong tỏa số tiền 20.936.990 đồng trong tài khoản số
7272727897272 của bị cáo Tuấn A mở tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Q
chi nhánh H7 theo Lệnh phong tỏa số 01 ngày 25/4/2023 của Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các bị cáo nhận tội và xin Hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện
kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên: Trong quá trình thực hiện điều tra, truy tố đã
thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng Hình
sự. Quá trình điều tra, truy tố tại phiên tòa, các bị cáo không ý kiến hoặc
khiếu nại về hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng. Do đó các hành vi, quyết định tố tụng của các quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện là hợp pháp.
[2]. Đã đủ sở kết luận: Từ ngày 11/9/2021 đến ngày 30/12/2022, tại
các địa bàn thị H, thị H thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế, Đức L
Lê Tuấn A đã cho 34 người vay tiền với tổng số tiền vay là 1.556.500.000 đồng, lãi
suất cho vay dao động từ 150%/năm đến 421%/năm, gấp 7,5 đến 21,05 lần so với
12
mức lãi suất cao nhất quy định của Bộ luật Dân snhằm mục đích thu lợi bất
chính. Tổng số tiền L Tuấn A đã thu lại được 1.674.150.000 đồng; gồm
1.299.292.160 đồng tiền gốc, 374.857.840 đồng tiền các bị cáo thu lợi, trong đó
tiền lãi trong hạn mức lãi suất quy định của Bộ luật Dân sự 20%/năm là 33.295.373
đồng, tiền thu lợi bất chính 341.562.467 đồng. Hành vi của bị cáo Đức L và
Tuấn A đã phạm vào tội “Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự” được quy
định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật Hình sự. Do đó, Cáo trạng số 10/CT-
VKSTTH-P1 ngày 26 tháng 4 năm 2023 của Viện kiểm t nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế truy tố bị cáo Lý Đức LLê Tuấn A là có căn cứ, đúng pháp luật.
[3]. Xét về tính chất, mức độ hành vi phạm tội của các bị cáo thấy rằng:
[3.1]. Các bị cáo là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, nhận thức
hành vi của mình vi phạm pháp luật nhưng do muốn thu lợi bất chính từ việc
cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự nên các bcáo đã thực hiện hành vi phạm
tội. Hành vi phạm tội của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến trật tự
quản lý tín dụng của Nhà nước, gây thiệt hại cho lợi ích của người đi vay. Do đó,
cần xử phạt nghiêm để giáo dục các bị cáo và phòng chng ti phm.
[3.2]. Đây vụ án nhiều người cùng cố ý thực hiện tội phạm, nhưng
đồng phạm giản đơn, xét vai trò của từng bị cáo thấy rằng: Bị cáo L người cung
cấp nguồn tiền đcho vay, quản ghi sổ sách chi trả các chi pkhác để sinh
hoạt nên phải chịu trách nhiệm chính. Bị cáo Tuấn A người thực hiện việc cho
vay, thu tiền lãi, phí vay và được bị cáo L trả lương hàng tháng nên phải chịu trách
nhiệm với vai trò đồng phạm thực hành.
[4] Vnhân thân, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của các
bị cáo:
Về nhân thân: Các bị cáo đều nhân thân xấu; bị cáo Đức L 01 tiền
án; bị cáo Lê Tuấn A có 04 tiền án.
Về tình tiết tăng nặng: Bị cáo Lý Đức L có 01 tiền án về hành vi phạm tội do
cố ý chưa được xóa án tích lại tiếp tục phạm tội do cố ý nên phạm vào tình tiết tăng
nặng “Tái phạm” quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự; bị cáo
Tuấn A có 04 tiền án về hành vi phạm tội do cố ý chưa được xóa án tích lại tiếp tục
phạm tội cố ý nên phạm vào tình tiết tăng nặng “Tái phạm nguy hiểm” quy định tại
điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự.
Về tình tiết giảm nhẹ: Quá trình điều tra, truy tố tại phiên tòa các bị cáo
thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải nên được hưởng tình tiết giảm nhẹ quy định
tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Xét hành vi phạm tội, nhân thân
tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của các bị cáo như đã phân tích
nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy cần thiết phải xử phạt xử hai bị cáo mức
án bằng nhau tương xứng với tính chất hành vi phạm tội của các bị cáo phù
hợp pháp luật.
[5] Về trách nhiệm dân sự và biện pháp tư pháp:
13
- Đối với khoản tiền gốc bị cáo L bỏ ra cho 34 người vay tiền với tổng số
tiền 1.299.292.160 đồng được xác định đây là công cụ phạm tội nên buộc bị cáo
Lý Đức L phải nộp lại để tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.
- Đối với số tiền người vay chưa trả tiền gốc cho bị cáo L được xác định đây
phương tiện phạm tội, nên buộc các người vay phải nộp lại để sung vào ngân
sách nhà nước, với tổng số tiền 257.207.840 đồng gồm: Ch Thị Chí N3
7.263.095 đồng, chị Nguyễn Thị Tuyết H 37.000.000 đồng, chị Dương Thị C1
4.285.715 đồng, anh Đặng Quốc T1 1.250.000 đồng, anh N4 2.250.000
đồng, chị Nguyễn Thị Minh T2 7.238.095 đồng, chị Thị Đoan T3 6.300.000
đồng, chị Đặng Thị Thu H1 20.952.381 đồng, chị Huỳnh Thị S 7.857.143 đồng,
chị Trần Thị Hoàng O 2.000.000 đồng, chị Nguyễn Thị C2 5.476.190 đồng, chị
Đặng Thị H2 7.142.857 đồng, anh Trần Văn D 5.000.000 đồng, chTrần Thị S1
8.095.238 đồng, anh Trần Hải V 7.619.048 đồng, anh Ngô Văn M 2.500.000 đồng,
chị Bùi Thị X 14.625.000 đồng, chị Nguyễn Thị X1 11.071.429 đồng, anh Trần
Thái Hoàng V1 5.000.000 đồng, chị Dương Thị Huyền T4 2.380.952 đồng, chị
Dương Thị Kim L1 5.714.286 đồng, chị Nguyễn Thị Kiều O1 1.666.667 đồng, chị
Trần Thị Như B 8.571.429 đồng, chị Thị Minh H3 6.829.268 đồng, chị Phan
Thị Thu L2 3.428.571 đồng, chị Hoàng Thị Mỹ H4 3.500.000 đồng, anh Đặng Sỹ
T5 3.333.333 đồng, chị Trần Thị Thu L3 7.250.000 đồng, chị Trần Thị Thu H5
35.000.000 đồng, chị Nguyễn Thị Hồng L4 3.809.524 đồng, chị Đỗ Thị T6
1.666.667 đồng, chị Nguyễn Thị H6 7.380.000 đồng, chị Trịnh Thị Nhật L5
3.750.000 đồng.
- Đối với số tiền thu lợi bất chính 341.562.467 đồng bị cáo đã thu của những
người vay tiền, buộc bị cáo Đức L phải trả lại cho nhng người vay tiền gồm:
Chị Nguyễn Thị Hồng N2 197.649.315 đồng, Thị Chí N3 5.336.246 đồng, chị
Nguyễn Thị Tuyết H 2.243.836 đồng, chị Dương Thị C1 3.289.139 đồng, anh
Đặng Quốc T1 315. 479 đồng, anh N4 700.685 đồng, chị Nguyễn Thị Minh
T2 3.536.451 đồng, chị Thị Đoan T3 3.175.068 đồng, chị Đặng Thị Thu H1
5.714.025 đồng, chị Huỳnh Thị S 507.828 đồng, chị Trần Thị Hoàng O 5.105.479
đồng, chị Nguyễn Thị C2 1.072.080 đồng, chị Đặng Thị H2 977.104 đồng, anh
Trần Văn D 1.484.932 đồng, chị Trần Thị S1 751.402 đồng, anh Trần Hải V
14.768.637 đồng, anh Ngô Văn M 6.678.082 đồng, chị Bùi Thị X 5.787.978 đồng,
chị Nguyễn Thị X1 28.184.445 đồng, anh Trần Thái Hoàng V1 1.484.932 đồng,
chị Dương Thị Huyền T4 4.175.473 đồng, chị Dương Thị Kim L1 1.015.656 đồng,
chị Nguyễn Thị Kiều O1 2.274.886 đồng, chị Trần Thị Như B 6.333.073 đồng, chị
Thị Minh H3 658.035 đồng, chị Phan Thị Thu L2 1.573. 366 đồng, chị Hoàng
Thị Mỹ H4 3.238.356 đồng, anh Đặng Sỹ T5 3.949.772 đồng, chị Trần Thị Thu L3
489.726 đồng, chị Trần Thị Thu H5 12.219.178 đồng, chị Nguyễn Thị Hồng L4
12.023.499 đồng, chị Đỗ Thị T6 1.392.694 đồng, chị Nguyễn Thị H6 2.754.925
đồng, chị Trịnh Thị Nhật L5 700.685 đồng.
- Đối với số tiền lãi 20%/ năm 33.295.373 đồng, đây stiền do phạm
tội mà có, nên buộc bị cáo Lý Đức L phải nộp lại để tịch thu sung công nhà nước.
14
Tổng cộng bị cáo Đức L phải nộp lại để sung công qunhà nước số tiền
(1.299.292.160 + 33.268.012 đồng) = 1.332.560.172 đồng.
- Tiếp tục phong tỏa số tiền 20.936.990 đồng trong tài khoản số
7272727897272 của bị cáo Tuấn A mở tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Q
chi nhánh H7 để đảm bảo thi hành án.
[6] Về xử lý vật chứng:
- Đối với 01 (một) thùng bằng kim loại được niêm phong, bên trong 01
(một) quyển số màu xanh, 01 quyền số màu đen, 01 cuốn vở không giá trị sử
dụng nên cần tịch thu tiêu hủy;
- Đối với 01 (một) điện thoại di động MASSTEL bàn phím, màu xanh và A2
(một) điện thoại di động SAMSUNG, màu vàng đồng của Lý Đức L là phương tiện
để bị cáo thực hiện hành vi phạm tội nên cần tịch thu hóa giá sung quỹ nhà nước;
- Đối với 01 (một) CCCD mang tên Lý Đức L hoàn trả lại cho bị cáo;
- Đối với 01 (một) điện thoại di động IPHONE 6, màu bạc của Tuấn A
phương tiện để bị cáo thực hiện hành vi phạm tội nên cần tịch thu hóa giá sung quỹ
nhà nước;
- Đối với 01 (một) CCCD mang tên Lê Tuấn A hoàn trả lại cho bị cáo;
- Đối với 01 (một) CCCD mang tên Nguyễn Thị X1; 01 (một) CCCD mang
tên Huỳnh Thị S; 01 (một) CCCD mang tên Nguyễn Thị Minh T2; 01 (một) CCCD
mang tên ThĐoan T3; 01 (một) CCCD mang tên Nguyễn Thị H6, 01 (một)
Giấy phép lái xe 01 (một) sổ hộ khẩu mang tên N4, 01 (một)
CMND mang tên Phan Thị X2 hoàn trả lại cho những người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan.
[9] Về án phí:
- Án phí hình sự sơ thẩm: Buộc bị cáo Lý Đức L và Tuấn A phải chịu án
phí hình sự sơ thẩm là 200.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Lý Đức L Lê Tuấn A phạm tội “ Cho vay
lãi nặng trong giao dịch dân sự”.
2. Về hình phạt:
Áp dụng khoản 2, khoản 3 Điều 201; điểm s khoản 1 Điều 51; điểm h khoản
1 Điều 52; Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm
2017).
Xử phạt bị cáo Đức L 07 (bảy) tháng tù; thời hạn chấp hành hình phạt
tính từ ngày bị tạm giữ 05/01/2023, phạt bổ sung bị cáo 50.000.000 đồng.
15
Áp dụng khoản 2, khoản 3 Điều 201; điểm s khoản 1 Điều 51; điểm h khoản
1 Điều 52; Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm
2017).
Xử phạt bcáo Lê Tuấn A 07 (bảy) tháng tù; thời hạn chấp hành hình phạt
tính từ ngày bị tạm giữ 05/01/2023, phạt bổ sung bị cáo 40.000.000 đồng.
3. Về trách nhiệm dân sự: Buộc bị cáo Lý Đức L phải trả lại cho những
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan số tiền. Cụ thể: Chị Nguyễn Thị Hồng
N2 197.649.315 đồng; Chị Thị Chí N3 5.336.246 đồng; Chị Nguyễn Thị Tuyết
H 2.243.836 đồng; Chị Dương Thị C1 3.289.139 đồng; Anh Đặng Quốc T1
315.479 đồng; Anh N4 700.685 đồng; Chị Nguyễn Thị Minh T2 3.536.451
đồng; Chị Lê Thị Đoan T3 3.175.068 đồng; Chị Đặng Thị Thu H1 5.714.025 đồng;
Chị Huỳnh Thị S 507.828 đồng; Chị Trần Thị Hoàng O 5.105.479 đồng; Chị
Nguyễn Thị C2 1.072.081 đồng; Chị Đặng Thị H2 977.104 đồng; Anh Trần Văn D
1.484.932 đồng; Chị Trần Thị S1 751.402 đồng; Anh Trần Hải V 14.768.637 đồng;
Anh Ngô Văn M 6.678.082 đồng; Chị Bùi Thị X 5.787.978 đồng; ChNguyễn Thị
X1 28.184.445 đồng; Anh Trần Thái Hoàng V1 1.484.932 đồng; Chị Dương Thị
Huyền T4 4.175.473 đồng; Chị Dương Thị Kim L1 1.015.656 đồng; Chị Nguyễn
Thị Kiều O1 2.274.886 đồng; Chị Trần Thị Như B 6.333.073 đồng; Chị Thị
Minh H3 658.035 đồng; Chị Phan Thị Thu L2 1.573.366 đồng; Chị Hoàng Thị Mỹ
H4 3.238.356 đồng; Anh Đặng Sỹ T5 3.949.772 đồng; Chị Trần Thị Thu L3
489.726 đồng; Chị Trần Thị Thu H5 12.219.178 đồng; Chị Nguyễn Thị Hồng L4
12.023.499 đồng; Chị Đỗ Thị T6 1.392.694 đồng; Chị Nguyễn Thị H6 1.554.925
đồng; Chị Trịnh Thị Nhật L5 700.685 đồng.
4. Về biện pháp tư pháp:
- Buộc bị cáo Lý Đức L phải nộp lại số tin 1.332.560.172 đồng để sung vào
ngân sách Nhà c.
- Buộc những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan phải nộp lại số tiền
257.207.840 đồng để sung o ngân sách Nhà nước. Cụ thể gồm chị Thị Chí
N3 7.263.095 đồng, chị Nguyễn Thị Tuyết H 37.000.000 đồng, chị Dương Thị C1
4.285.715 đồng, anh Đặng Quốc T1 1.250.000 đồng, anh N4 2.250.000
đồng, chị Nguyễn Thị Minh T2 7.238.095 đồng, chị Thị Đoan T3 6.300.000
đồng, chị Đặng Thị Thu H1 20.952.381 đồng, chị Huỳnh Thị S 7.857.143 đồng,
chị Trần Thị Hoàng O 2.000.000 đồng, chị Nguyễn Thị C2 5.476.190 đồng, chị
Đặng Thị H2 7.142.857 đồng, anh Trần Văn D 5.000.000 đồng, chị Trần Thị S1
8.095.238 đồng, anh Trần Hải V 7.619.048 đồng, anh Ngô Văn M 2.500.000 đồng,
chị Bùi Thị X 14.625.000 đồng, chị Nguyễn Thị X1 11.071.429 đồng, anh Trần
Thái Hoàng V1 5.000.000 đồng, chị Dương Thị Huyền T4 2.380.952 đồng, chị
Dương Thị Kim L1 5.714.286 đồng, chị Nguyễn Thị Kiều O1 1.666.667 đồng, chị
Trần Thị Như B 8.571.429 đồng, chị Thị Minh H3 6.829.268 đồng, chị Phan
Thị Thu L2 3.428.571 đồng, chị Hoàng Thị Mỹ H4 3.500.000 đồng, anh Đặng Sỹ
T5 3.333.333 đồng, ch Trần Thị Thu L3 7.250.000 đồng, chị Trần Thị Thu H5
35.000.000 đồng, chị Nguyễn Thị Hồng L4 3.809.524 đồng, chị Đỗ Thị T6
16
1.666.667 đồng, chị Nguyễn Thị H6 7.380.000 đồng, chị Trịnh Thị Nhật L5
3.750.000 đồng.
- Tiếp tục phong tỏa số tiền 20.936.990 đồng trong tài khoản số
7272727897272 của bị cáo Tuấn A mở tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Q
chi nhánh H7 để đảm bảo thi hành án (Theo lệnh phong tỏa tài khoản số 01/LPT-
VKSTTH-P1 ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Viện kiểm t nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế).
5. Về xử vật chứng: Áp dụng Điều 46, điểm a, b khoản 1 Điều 47, Điều
48 của Bộ luật hình sự và Điều 106 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tuyên xử:
- Tịch thu tiêu hủy 01 (một) quyển sổ màu xanh, 01 quyển sổ màu đen, 01
quyển vở.
- Tịch thu sung công quỹ Nhà nước 01 (một) điện thoại di động MASSTEL
bàn phím, màu xanh của Lý Đức L;
- Tịch thu sung công quỹ Nhà nước 01 (một) điện thoại di động SAMSUNG
màu vàng đồng của Lý Đức L;
- Tịch thu sung công quỹ Nhà nước 01 (một) điện thoại di động IPHONE 6
màu bạc của Lê Tuấn A;
(Vật chứng đặc điểm theo Biên bản giao, nhận vật chứng ngày 08/5/2023
giữa quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh T với Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Thừa Thiên Huế).
- Trả lại cho bị cáo Lý Đức L 01 (một) CCCD mang tên Lý Đức L.
- Trả lại cho bị cáo Lê T7 anh 01 (một) CCCD mang tên Lê Tuấn A.
- Trả lại cho chị Nguyễn Thị X1 01 (một) CCCD mang tên Nguyễn Thị X1.
- Trả lại cho chị Huỳnh Thị S 01 (một) CCCD mang tên Huỳnh Thị S.
- Trả lại cho chị Nguyễn Thị Minh T2 01 (một) CCCD mang tên Nguyễn
Thị Minh T2.
- Trả lại cho chị Lê Thị Đoan T3 01 (một) CCCD mang tên Lê Thị Đoan T3.
- Trả lại cho chị Nguyễn Thị H6 01 (một) CCCD mang tên Nguyễn Thị H6.
- Trả lại cho anh N4 01 (một) Giấy phép lái xe 01 (một) sổ
hộ khẩu mang tên Lê Bá N4.
- Trả lại cho chị Phan Thị X2 01 (một) CMND mang tên Phan Thị X2.
(Các vật chứng này hiện đang được lưu giữ tại hồ sơ vụ án)
6. Về án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ luật Tố tụng Hình sự Điều 23 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội
khóa 14 về án phí, lệ phí Tòa án.
- Về án phí hình sự thẩm: Buộc bị o Đức L bị cáo Tuấn A
phải chịu án phí hình s sơ thẩm là 200.000 đồng.
17
Án thẩm xét xử công khai, báo cho các bị cáo, người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan biết quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án. Người vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trương Thị Đào Vi
18
Tải về
58_2023_HS-ST_HUE 58_2023_HS-ST_HUE

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

58_2023_HS-ST_HUE 58_2023_HS-ST_HUE

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất